Học thuật

Chỉ báo chủ đạo là gì?

(VNF) - Cùng VietnamFinance tìm hiểu Chỉ báo chủ đạo (leading indicators) là gì?

Chỉ báo chủ đạo là gì?

Chỉ báo chủ đạo (leading indicators) là các dãy số thống kê theo thời gian mà kinh nghiệm cho thấy thường có xu hướng phản ánh nhũng thay đổi tiếp theo.

Chỉ báo chủ đạo (leading indicators) là các dãy số thống kê theo thời gian mà kinh nghiệm cho thấy thường có xu hướng phản ánh những thay đổi tiếp theo, diễn ra trước những thay đổi trong các khoản thời gian tương đối cố định và bởi vậy có thể dùng để dự báo sự thay đổi.

Chẳng hạn, số liệu thống kê và tỷ suất sinh hiện tại có thể dùng làm sơ sở chắc chắn để dự báo tỷ lệ trẻ em đến trường sau 5 hay 6 năm. Các chỉ báo như lượng đơn đặt hàng mua máy công cụ, thời gian làm ngoài giờ trong sản xuất và số công trình mới khởi công, v.v… thường được sử dụng để dự báo những thay đổi mang tính chu kỳ trong các biến số kinh tế vĩ mô (ví dụ GDP).

Chỉ số này sẽ thay đổi trước khi toàn bộ nền kinh tế có những biến động lớn, và được dùng để dự báo triển vọng của nền kinh tế.

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Tại Mỹ, chỉ số này bao gồm các yếu tố sau:

Giờ làm việc trung bình hàng tuần.

Các đơn yêu cầu bảo hiểm thất nghiệp trung bình hàng tuần.

Đơn đặt hàng mới của các nhà sản xuất.

Hàng hóa tiêu dùng và vật liệu, bán hàng.

Giấy phép xây dựng, nhà ở mới.

Giá chứng khoán.

Cung tiền M2.

Biên độ dao động của lại suất.

Trái phiếu kho bạc kì hạn 10 năm trừ đi quỹ liên bang.

Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng.

Tại các quốc gia khác:

Úc: lợi tức trái phiếu chính phủ trung hạn, biên độ lợi tức trái phiếu, giá cổ phần, cung tiền M3, nông sản xuất khẩu, chỉ số doanh thu trên hàng tồn kho, số lượng công ty tư nhân phi tài chính, các giấy phép xây dựng mới.

Pháp: lợi tức trái phiếu kì hạn 10 năm, biên độ dao động của lợi tức, chỉ số giá chứng SBF 250, tiêu dùng sản phẩm sản xuất, giấy phép xây dựng, dân số, số người thất nghiệp mới, đơn hàng mới của ngành công nghiệp, chỉ số niềm tin người tiêu dùng, thay đổi giá chứng khoán, và tỷ số giảm phát giá trị gia tăng trong sản xuất trên đơn vị lao động.

Đức: các đơn hàng sản phẩm đầu tư mới, biên độ lợi tức, thay đổi trong hàng tồn kho, tổng lợi tức từ các xí nghiệp và tài sản, giá các chứng khoán, đơn hàng xây dựng nhà ở dân cư mới, mức tăng lãi suất cho chỉ số CPI ở khu vực dịch vụ, chỉ số niềm tin người tiêu dùng.

Nhật Bản: lợi nhuận hoạt động, số lượng nhà mới xây dựng, số doanh nghiệp phá sản, chỉ số làm việc toàn thời gian, giá chứng khoán (TOPIX) tăng trưởng của lãi suất 6 tháng đối với ản phẩm lao động, bản điều tra kinh tế Tanka về điều kiện kinh doanh, cung tiền, biên độ lợi tức, đơn hàng mới cho máy móc và xây dựng. 

Anh: báo cáo đơn hàng mới, khối lượng sản phẩm sản xuất mong đợi, chỉ số niềm tin người tiêu dùng, chỉ số tất cả chứng khoán, đơn hàng mới trong công nghiệp máy móc, sản phẩm sản xuất cho nền kinh tế, thặng dư lợi nhuận hoạt động của các doanh nghiệp.

Tin mới lên