Bất động sản

Đồng Nai công bố bảng giá đất giai đoạn 2020-2024, tăng trung bình 35%

(VNF) - Ngày 30/12, tại kỳ họp HĐND tỉnh bất thường năm 2019, các đại biểu HĐND tỉnh đã xem xét và thông qua nghị quyết về bảng giá đất tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024.

Đồng Nai công bố bảng giá đất giai đoạn 2020-2024, tăng trung bình 35%

Bảng giá đất Đồng Nai giai đoạn 2020-2024

Theo Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Đặng Minh Đức, bảng giá đất tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019 sẽ hết hạn vào ngày 31/12/2019; đồng thời do giá đất thị trường biến động tăng rất lớn so với giá đất quy định (tăng từ 3 đến 10 lần, trong đó giá đất nông nghiệp tăng so với khung giá đất khoảng 10 lần)... nên bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 không còn phù hợp, cần phải điều chỉnh.

Thời gian qua, Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương thực hiện “điều tra, xây dựng bảng giá đất tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2024” để ban hành, áp dụng từ ngày 1/1/2020.

Trên cơ sở đó, ngày 22/11, UBND tỉnh đã hoàn tất bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 của tỉnh Đồng Nai để trình HĐND tỉnh thông qua. Bảng giá mới bao gồm các quy định về nguyên tắc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất và các phụ lục quy định về giá các loại đất phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh. Theo đó, bình quân giá đất trong giai đoạn 2020-2024 của tỉnh Đồng Nai sẽ tăng từ 30-35%.

Theo lãnh đạo tỉnh Đồng Nai, bảng giá đất của tỉnh giai đoạn 2020-2024 có biến động tăng rất lớn so với bảng giá hiện hành, nhưng vẫn cách xa so với giá đất thị trường. Tuy nhiên, giá đất tại các khu vực, vị trí, đoạn đường, tuyến đường đã được rà soát, đối chiếu trên mặt bằng chung để đảm bảo sự phù hợp trong toàn tỉnh, cũng như phù hợp với khung giá đất do Chính phủ quy định.

Về giá đất nông nghiệp, mức tăng cao nhất là các xã thuộc địa bàn các huyện: Trảng Bom (tăng 2,2 - 3 lần), Thống Nhất (2,5 - 3 lần), Xuân Lộc (3 - 4 lần), Cẩm Mỹ (2,8 - 3,2 lần). Đất nông nghiệp TP. Biên Hòa có nhiều tỷ lệ tăng khác nhau; các phường cũ có tỷ lệ tăng thấp nhất (từ 6 đến 29%), các phường mới thành lập có mức tăng cao nhất là 4,3 lần.

Nhóm đất phi nông nghiệp cũng được điều chỉnh tăng giá ở hầu hết các khu vực, vị trí, tuyến đường. Trong đó, đất ở tại đô thị được bổ sung thêm 14 tuyến đường mới, đưa tổng số tuyến đường đô thị quy định trong bảng giá đất là 510 tuyến đường và chia thành 715 đoạn.

Ở nội dung này, giá đất tại các tuyến đường đều tăng, mức tăng phổ biến từ 1,5 đến 3 lần so với giá hiện hành. Mức giá cao nhất là 40 triệu đồng/m2 của đường 30-4 (TP. Biên Hòa) và thấp nhất 160 ngàn đồng/m2 thuộc thị trấn Định Quán (huyện Định Quán).

Với đất ở tại khu vực nông thôn, bảng giá mới cũng rà soát và bổ sung 75 tuyến đường mới, tập trung ở các huyện: Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Trảng Bom, Cẩm Mỹ, nâng tổng số tuyến đường tại khu vực nông thôn được quy định trong bảng giá đất là 543 tuyến, chia thành hơn 1.000 đoạn. Giá đất tại các tuyến đường đều tăng, ít nhất là 1,2 lần. Mức tăng cao nhất là tuyến Hương lộ 2 - xã Long Hưng (TP. Biên Hòa), tăng 18 lần so với giá hiện hành.

Đất thương mại, dịch vụ được tính tương ứng với 70% giá đất ở cùng khu vực, vị trí, tuyến đường...

Tin mới lên