Diễn đàn VNF

Sếp PVN nêu giải pháp phát triển ngành công nghiệp khí của Việt Nam

(VNF) - Công nghiệp khí là một ngành mũi nhọn của ngành Dầu khí Việt Nam, từ thời điểm năm 1995, khi dòng khí đầu tiên từ ngoài khơi mỏ Bạch Hổ được đưa về bờ. Trong bài viết mới đây, Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng đã nêu các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của ngành này. VietnamFinance xin trích đăng lại

Sếp PVN nêu giải pháp phát triển ngành công nghiệp khí của Việt Nam

Xây dựng ngành công nghiệp khí đồng bộ là nền tảng để phát triển.

Công nghiệp khí trong tổng thể phát triển ngành Dầu khí

Trong cán cân năng lượng quốc gia, khí tự nhiên có vai trò ngày càng quan trọng, được sử dụng rộng rãi làm nhiên liệu cho phát điện, sản xuất đạm, sản xuất VLXD, GTVT, dân sinh và thương mại… đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế đất nước và góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.

Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, kết cấu hạ tầng của ngành công nghiệp khí Việt Nam đã được đầu tư, xây dựng đồng bộ với các hệ thống đường ống tại các khu vực. Điển hình có thể kể đến như Hệ thống đường ống PM3 đưa khí từ Bể PM3 - CAA về cung cấp khí cho các nhà máy điện - đạm tại Cà Mau khu vực Tây Nam bộ; Hệ thống đường ống Nam Côn Sơn 1, cùng với Hệ thống đường ống Bạch Hổ - Bà Rịa - Phú Mỹ - Nhơn Trạch, đưa khí từ bể Nam Côn Sơn và bể Cửu Long về bờ cung cấp cho các nhà máy điện - đạm tại khu vực Đông Nam bộ; Hệ thống đường ống Hàm Rồng - Thái Bình để cung cấp khí thấp áp và CNG cho các khách hàng sản xuất công nghiệp và GTVT tại khu vực Thái Bình và các tỉnh đồng bằng Sông Hồng...

Với mục tiêu phát triển đồng bộ, hiệu quả thông qua việc phát huy các nguồn lực trong nước và đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát huy vai trò chủ đạo của Nhà nước trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng công nghiệp khí, bài toán cần đặt ra trong thời gian tới đối với PVN là tiếp tục thực hiện đồng bộ các dự án phát triển hạ tầng công nghiệp khí nhằm bảo đảm an ninh năng lượng cũng như bảo đảm phát triển bền vững cho đất nước.

Để làm được điều đó, Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam đang gấp rút triển khai các dự án hạ tầng khí, bao gồm: Thứ nhất là Dự án phát triển mỏ và xây dựng hệ thống đường ống dẫn khí Lô B - Ô Môn để đưa khí từ khu vực bể Ma Lay - Thổ Chu về cung cấp khí cho các nhà máy điện khí tại Ô Môn - Cần Thơ và khu vực Tây Nam Bộ; Thứ hai là Dự án phát triển mỏ và đường ống dẫn khí từ mỏ Cá Voi Xanh - Quảng Nam về cung cấp khí cho các nhà máy điện tại Quảng Nam - Quảng Ngãi và phục vụ nhu cầu chế biến sâu nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng khí tại khu vực miền Trung; Thứ ba là Dự án hạ tầng nhập khẩu LNG tại Thị Vải để cung cấp khí cho các nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4 cũng như bù đắp lượng khí thiếu hụt giai đoạn sau 2023 khi các mỏ khí tự nhiên bắt đầu suy giảm sản lượng khai thác; Thứ tư là Dự án hạ tầng nhập khẩu LNG tại Sơn Mỹ - Bình Thuận để cung cấp cho các nhà máy điện tại Sơn Mỹ…

Định hướng phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam

Thách thức đặt ra trong giai đoạn hiện nay là nguồn cung khí trong nước suy giảm nhanh, các mỏ mới có chi phí phát triển cao (kéo theo giá khí cao), quá trình đàm phán giá khí thường kéo dài, trong khi đó nhu cầu sử dụng khí ngày càng tăng… đó là phải có các giải pháp đồng bộ để bảo đảm duy trì nguồn cung cấp khí ổn định, lâu dài.

Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 16-01-2017 đã xác định rõ các mục tiêu cơ bản bao gồm:

- Phát triển lĩnh vực công nghiệp khí hoàn chỉnh, đồng bộ tất cả các khâu, từ khai thác - thu gom - vận chuyển - chế biến - dự trữ - phân phối khí và xuất nhập khẩu sản phẩm khí trên toàn quốc; bảo đảm thu gom 100% sản lượng khí của các lô/mỏ mà Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam và các nhà thầu dầu khí khai thác tại Việt Nam;

- Sản lượng khai thác khí phấn đấu đạt 10 - 11 tỷ m3/năm (giai đoạn 2016 - 2020); 13 - 19 tỷ m3/năm (giai đoạn 2021 - 2025); 17 - 21 tỷ m3/năm (giai đoạn 2026 - 2035).

- Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường và đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kho cảng để sẵn sàng tiếp nhận, nhập khẩu LNG với mục tiêu đạt 1 - 4 tỷ m3/năm (giai đoạn 2021 - 2025) và đạt 6 - 10 tỷ m3/năm (giai đoạn 2026 - 2035);

- Về phát triển thị trường tiêu thụ khí, Quy hoạch xác định tiếp tục phát triển thị trường điện là thị trường trọng tâm tiêu thụ khí (bao gồm LNG nhập khẩu) với tỷ trọng khoảng 70 - 80% tổng sản lượng khí, đáp ứng nguồn nhiên liệu khí đầu vào để sản xuất điện. Phát triển lĩnh vực hóa dầu từ khí, tăng cường đầu tư chế biến sâu khí thiên nhiên để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm khí, tạo ra các nguyên, nhiên, vật liệu để phục vụ phát triển sản xuất công nghiệp trong nước, hướng tới xuất khẩu, giảm tỷ trọng nhập siêu. Tiếp tục duy trì và mở rộng hệ thống phân phối khí cho các hộ tiêu thụ công nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt đô thị nhằm mục đích bảo vệ môi trường và nâng cao giá trị sử dụng của khí. Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối khí thấp áp và hệ thống phân phối khí thiên nhiên nén (CNG) làm tiền đề để phát triển hệ thống phân phối khí cung cấp cho giao thông vận tải.

- Về cơ sở hạ tầng tồn trữ, kinh doanh, phân phối LPG, Chính phủ yêu cầu mở rộng công suất các kho LPG hiện hữu kết hợp với xây dựng các kho LPG mới để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước với quy mô khoảng 3,5 - 4 triệu tấn/năm vào năm 2025 và đạt quy mô khoảng 4,5 - 5 triệu tấn/năm vào năm 2035, đảm bảo đáp ứng yêu cầu dự trữ tối thiểu đạt trên 15 ngày cung cấp; phấn đấu đáp ứng 70% thị phần LPG toàn quốc.

Giải pháp tổng thể phát triển bền vững ngành công nghiệp khí Việt Nam

Để bảo đảm việc duy trì phát triển ổn định, đồng thời, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí trong nước ngày càng tăng cao, Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam xác định cần tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp sau:

Một là, tăng cường đầu tư tìm kiếm, thăm dò và thẩm lượng để gia tăng trữ lượng xác minh nhằm bảo đảm nguồn cung cấp khí ổn định và lâu dài, tiếp tục hoàn thiện xây dựng các hệ thống đường ống nội mỏ/mạng lưới thu gom khí ngoài biển.

Hai là, khẩn trương đưa các dự án khí cấp bách vào hoạt động đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả đầu tư, cụ thể: Dự án đường ống Nam Côn Sơn 2 và đường ống Sao Vàng - Đại Nguyệt (đang lựa chọn nhà thầu EPC xây lắp tuyến ống - dự kiến hoàn thành vào năm 2020), Dự án LNG Thị Vải (đã ký hợp đồng EPC ngày 24-6-2019, dự kiến hoàn thành vào 2022); Chuỗi dự án khí Lô B (dự kiến hoàn thành vào 2022), Dự án Cá Voi Xanh (dự kiến hoàn thành vào 2023), Dự án LNG Sơn Mỹ (dự kiến hoàn thành vào 2023)…

Ba là, xây dựng lộ trình và chính sách giá khí hợp lý: các nguồn khí đang khai thác trong nước với giá rẻ ngày càng giảm, nguồn cung cấp khí giai đoạn 2019 - 2035 có giá khí cao chiếm tỷ trọng ngày càng lớn dẫn đến tăng chi phí sản xuất điện, đạm, vì vậy, cũng cần có chính sách giá khí phù hợp cho từng đối tượng khách hàng điện, đạm và chế biến sâu khí.

Bốn là, về giải pháp triển khai thực hiện các dự án hạ tầng công nghiệp khí: thường xuyên cập nhật, xây dựng dữ liệu dự báo cung - cầu và thị trường khí đảm bảo độ tin cậy; đẩy nhanh tiến độ đàm phán và ký kết các thỏa thuận thương mại mua bán khí; xây dựng cơ chế, chính sách đồng bộ cho cả chuỗi các dự án hạ tầng công nghiệp khí.

Năm là, nâng cao giá trị sử dụng khí thiên nhiên theo hướng đẩy mạnh đầu tư chế biến sâu khí thiên nhiên.

Sáu là, thu hút đầu tư đối với lĩnh vực khí: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sẽ tập trung cho đầu tư cơ bản, các công trình cơ sở hạ tầng có ý nghĩa chiến lược quốc gia, nghiên cứu khoa học-công nghệ và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài/các thành phần kinh tế khác đầu tư vào khâu thượng nguồn, trung nguồn (nhà máy xử lý khí, hệ thống đường ống, kho chứa LNG, LPG…) và các hoạt động hạ nguồn mới như phân phối khí đô thị (citygas), CNG… để đa dạng hóa/xã hội hóa nguồn vốn đầu tư.

Bảy là, về khoa học công nghệ: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sẽ tăng cường nghiên cứu phát triển các phần mềm mô hình hóa, mô phỏng hóa, tối ưu, phân tích quản lý rủi ro, quản lý hiệu quả đầu tư, phân tích thị trường, dự báo…; Khuyến khích đầu tư thử nghiệm ứng dụng công nghệ mới, có triển vọng ứng dụng tại Việt Nam; Nghiên cứu các nhiên liệu thay thế khí thiên nhiên, nhất là sản xuất khí sinh học quy mô lớn/vừa để bổ sung cho trữ lượng khí thiên nhiên ngày càng cạn kiệt.

Cuối cùng, về phát triển nguồn nhân lực: tiếp tục tăng cường đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có, đào tạo bổ sung cho những khâu còn thiếu, còn yếu. Xây dựng chiến lược, quy hoạch nhân sự; thường xuyên rà soát, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực theo yêu cầu chức danh công việc kết hợp với đào tạo chuyên sâu trong nước cũng như quốc tế.

Với các mục tiêu đã đề ra, Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam đã và đang tiếp tục chủ động xây dựng kế hoạch và chương trình triển khai chi tiết với các giải pháp cụ thể để có thể duy trì và phát triển ổn định ngành công nghiệp khí, cũng như bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược đã được Đảng và Nhà nước giao cho Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.

Tin mới lên