Học thuật

Thâm hụt thương mại là gì? Ưu và nhược điểm của thâm hụt thương mại

(VNF) - Cùng VietnamFinance tìm hiểu Thâm hụt thương mại (trade deficit) là gì? Ưu và nhược điểm của thâm hụt thương mại.

Thâm hụt thương mại là gì? Ưu và nhược điểm của thâm hụt thương mại

Thâm hụt thương mại (trade deficit) là cán cân buôn bán bất lợi, nghĩa là sự thâm hụt trong cán cân thương mại xuất hiện khi giá trị xuất khẩu hữu hình (tức xuất khẩu hàng hóa) của một nước thấp hơn giá trị nhập khẩu hữu hình của nó.

Thâm hụt thương mại là gì?

Thâm hụt thương mại (trade deficit) là cán cân buôn bán bất lợi, nghĩa là sự thâm hụt trong cán cân thương mại xuất hiện khi giá trị xuất khẩu hữu hình (tức xuất khẩu hàng hóa) của một nước thấp hơn giá trị nhập khẩu hữu hình của nó. Thâm hụt thương mại như vậy có thể không phải là mối lo trực tiếp, nếu nó được bù lại bằng phần thặng dư được tạo ra ở phần nào đó trong cán cân thanh toán.

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Ưu và nhược điểm của thâm hụt thương mại

Việc làm: Khi một quốc gia liên tục trải qua thâm hụt thương mại, những hậu quả tiêu cực có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng và ổn định kinh tế. Nếu có nhu cầu về hàng nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, việc làm trong nước có thể bị mất đi. Về mặt lý thuyết, điều này là hợp lý nhưng dữ liệu thu thập được cho thấy mức thất nghiệp thực sự có thể tồn tại ở mức rất thấp ngay cả khi thâm hụt thương mại, và tỷ lệ thất nghiệp cao có thể xảy ra ở những nước có thặng dư.

Giá trị tiền tệ: Nhu cầu xuất khẩu của một quốc gia ảnh hưởng đến giá trị của tiền tệ của nó. Các công ty Mỹ bán hàng hóa ở nước ngoài phải chuyển đổi các loại ngoại tệ đó thành USD để trả cho công nhân và nhà cung cấp của họ, điều làm lên giá đồng nội tệ. Khi nhu cầu xuất khẩu giảm so với nhập khẩu, giá trị của tiền tệ sẽ giảm. Trong thực tế, trong một hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi, thâm hụt thương mại về mặt lý thuyết nên được điều chỉnh tự động thông qua các điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Nói cách khác, thâm hụt thương mại là dấu hiệu cho thấy đồng tiền của một quốc gia được mong muốn trên thị trường thế giới.

Tuy nhiên, Hoa Kỳ đang ở vị trí đặc biệt là nền kinh tế lớn nhất thế giới và USD là đồng tiền dự trữ thế giới. Kết quả là, nhu cầu về đô la Mỹ vẫn khá mạnh mặc dù thâm hụt liên tục. Các nước thặng dư như Trung Quốc không sử dụng chế độ tiền tệ thả nổi, mà đúng hơn là giữ tỷ giá hối đoái cố định so với đồng đô la, được hưởng lợi bằng cách giữ đồng tiền của họ cao.

Lãi suất: Tương tự, thâm hụt thương mại liên tục thường có thể có tác động bất lợi đến lãi suất ở quốc gia đó. Áp lực giảm giá đối với đồng tiền của một quốc gia sẽ làm giảm giá trị của nó, khiến cho giá hàng hóa bằng đồng tiền đó đắt hơn; nói cách khác nó có thể dẫn đến lạm phát. Để chống lạm phát, ngân hàng trung ương có thể được thúc đẩy để ban hành các công cụ chính sách tiền tệ hạn chế bao gồm tăng lãi suất và giảm cung tiền. Cả lạm phát và lãi suất cao đều có thể gây trở ngại cho tăng trưởng kinh tế. quá tốt.

Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI): Theo định nghĩa, cán cân thanh toán phải luôn luôn bằng không. Kết quả là, thâm hụt thương mại phải được bù đắp bằng thặng dư trong tài khoản vốn và tài khoản tài chính của quốc gia. Điều này có nghĩa là các nước thâm hụt trải qua một mức độ đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn hơn. Đối với một quốc gia nhỏ, điều này có thể gây bất lợi, vì một phần lớn tài sản và tài nguyên của đất nước được sở hữu bởi những người nước ngoài, những người có thể kiểm soát và ảnh hưởng đến cách sử dụng tài sản và tài nguyên đó. Theo người đoạt giải Nobel Milton Friedman, thâm hụt thương mại không bao giờ có hại trong thời gian dài bởi vì tiền tệ sẽ luôn quay trở lại đất nước dưới hình thức này hay cách khác, chẳng hạn như thông qua đầu tư nước ngoài.

Tin mới lên