Học thuật

Tỷ lệ chiết khấu là gì?

(VNF) - Cùng VietnamFinance tìm hiểu Tỷ lệ chiết khấu (discount rate) là gì?

Tỷ lệ chiết khấu là gì?

Tỷ lệ chiết khấu (discount rate) lãi suất được dùng để chiết khấu các dòng tiền mặt chảy vào và chảy ra có liên quan đến dự án đầu tư.

Tỷ lệ chiết khấu (discount rate) là lãi suất được dùng để chiết khấu các dòng tiền mặt chảy vào và chảy ra có liên quan đến dự án đầu tư. Đối với các dự án thuộc khu vực tư nhân, tỷ lệ chiết khấu thường dựa trên chi phí bình quân gia quyền về vốn mà công ty phải chịu. Nó được tính bằng cách gia quyền chi phí về lãi suất của mỗi hình thức tài trợ theo tỷ trọng của nó trong tổng các nguồn tài chính của công ty. Trong quá trình thẩm định hầu hết các dự án đầu tư công cộng, tỷ lệ chiết khấu được áp dụng có xu hướng dựa theo lãi suất hiện hành phổ biến trong khu vực tư nhân.

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Lãi suất chiết khấu có thể tính bằng:

1. Chi phí huy động vốn (funding cost)

Lãi suất chiết khấu có thể được tính bằng chi phí dùng để gọi vốn. Đây là tỷ lệ lợi tức người bỏ vốn cho vay mong muốn thu lại từ dự án. Nói cách khác, lãi suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn, hay chi phí cơ hội của vốn.

Ví dụ: Nếu rút tiền tiết kiệm với lãi suất 4% để đầu tư thì có thể tính lãi suất chiết khấu = 4%.

Khi tính toán tới tác động của thuế thu nhập, lãi suất chiết khấu được tính bằng chi phí sử dụng vốn sau thuế.

Lãi suất chiết khấu = chi phí huy động vốn (Discount rate = funding cost)
Chi phí huy động vốn là chi phí tập hợp lượng tiền cần thiết cho một khoản đầu tư (Funding cost is the cost of raising the money needed for an investment.)

2. Chi phí vốn bình quân gia quyền (Weighted Average Cost of Capital, WACC)

WACC = Chi phí vốn bình quân gia quyền

Doanh nghiệp có 2 nguồn gọi vốn chính:
- Vay thương mại => chi phí của khoản nợ (cost of debt) là lãi suất của khoản vay (1-tax)*lãi suất; và,
- Vốn góp cổ đông => chi phí để sử dụng vốn cổ phần (cost of equity) là thu nhập mong muốn của cổ đông.

WACC có thể tính bằng chi phí sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên.

WACC = re * E/(E+D) + rD(1-TC)* D/(E+D)

Trong đó:
re: tỷ suất thu nhập mong muốn của cổ đông
rD: lãi suất mong muốn của chủ nợ
E: giá thị trường cổ phần của công ty
D: giá thị trường nợ của công ty
TC: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

re = [Div0(1+g)/P0] + g

Trong đó: 
P0 là giá cổ phiếu của doanh nghiệp tại thời điểm gốc
Div0 là cổ tức của cổ phiếu doanh nghiệp tại thời điểm gốc
g: tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của cổ tức.

Tin mới lên