Thị trường

Hộ chiếu Phổ thông và Ngoại giao cấp mới hiện nay sẽ nộp lệ phí bao nhiêu?

(VNF) - "Lệ phí cấp Hộ chiếu Phổ thông đối với công dân Việt Nam ở trong nước là 200.000 đồng/quyển; trường hợp cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất là 400.000 đồng/quyển; gia hạn Hộ chiếu mức phí là 100.000 đồng/quyển".

Hộ chiếu Phổ thông và Ngoại giao cấp mới hiện nay sẽ nộp lệ phí bao nhiêu?

Lệ phí cấp mới Hộ chiếu Phổ thông và Hộ chiếu Ngoại giao. (Ảnh minh họa)

Hộ chiếu (passport) là một loại giấy tờ quan trọng do một Chính phủ cấp cho công dân nước mình như một Giấy phép được quyền xuất cảnh khỏi đất nước và được quyền nhập cảnh trở lại từ nước ngoài. 

Trong đó, Hộ chiếu Phổ thông (Popular Passport) được cấp cho mọi công dân Việt nam, có Hộ khẩu và Chứng minh nhân dân, có đầy đủ quyền công dân; và Hộ chiếu Ngoại giao (Diplomatic Passport) được cấp cho các quan chức ngoại giao của Chính phủ đi nước ngoài công tác.  Lệ phí cấp mới của 2 loại Hộ chiếu này như sau:

Lệ phí cấp mới Hộ chiếu Phổ thông

Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 1/1/2017 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 

Theo đó, lệ phí cấp Hộ chiếu Phổ thông đối với công dân Việt Nam ở trong nước là 200.000 đồng/quyển; trường hợp cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất là 400.000 đồng/quyển; gia hạn Hộ chiếu mức phí là 100.000 đồng/ quyển.

Lệ phí cấp giấy phép xuất cảnh là 200.000 đồng/lần cấp, cấp công hàm xin thị thực là 10.000 đồng/lần cấp.

Hộ chiếu (passport) là một loại giấy tờ quan trọng do một Chính phủ cấp cho công dân nước mình như một Giấy phép được quyền xuất cảnh khỏi đất nước và được quyền nhập cảnh trở lại từ nước ngoài. 

Trường hợp bổ sung, sửa đổi nội dung của Hộ chiếu, giấy thông hành thì thu bằng 25% mức thu tương ứng cùng loại.

Trẻ em đi cùng thân nhân có Hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay Hộ chiếu thu bằng 25% mức thu tương ứng cùng loại.

Đối với mức thu phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài, Thông tư quy định, mức thu phí cấp thị thực có giá trị một lần cho người nước ngoài là 25 USD; cấp thị thực có giá trị nhiều lần mức thu dao động từ 50 USD đến 155 USD…

Thông tư cũng nêu rõ những trường hợp sau đây được miễn phí: Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân; viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên cơ sở có đi có lại...

Đối với những trường hợp được miễn lệ phí là trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.

Đối với những trường hợp được miễn lệ phí cấp mới Hộ chiếu là trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng,...

Lệ phí cấp mới Hộ chiếu Ngoại giao

Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 1/1/2017 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. 

Theo đó, mức thu lệ phí đối với trường hợp cấp mới Hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam ở nước ngoài là 70 USD/quyển; gia hạn Hộ chiếu Ngoại giao, Hộ chiếu Công vụ là 30 USD/ quyển; cấp lại Hộ chiếu do để hỏng hoặc mất là 150 USD/quyển… Giấy thông hành cấp mới là 20 USD/quyển, giấy thông hành cấp lại do để hỏng hoặc mất là 40 USD/quyển.

Thông tư cũng quy định mức lệ phí nhập quốc tịch là 250 USD/người; trở lại quốc tịch là 200 USD/người; thôi quốc tịch là 200 USD/người…

Đối với mức thu phí thị thực các loại được quy định chi tiết tại Phụ lục 2 của Thông tư này. Cụ thể, loại thị thực có giá trị nhập xuất cảnh 1 lần thu phí 25 USD/chiếc; loại có giá trị nhập xuất cảnh nhiều lần có giá trị đến 3 tháng thu phí 50 USD/chiếc; loại có giá trị trên 3 tháng đến 6 tháng thu phí là 95 USD/chiếc; loại có giá trị trên 6 tháng đến 1 năm thu phí 135 USD/chiếc…

Thông tư cũng nêu rõ các trường hợp được miễn thu phí, lệ phí gồm: Người nước ngoài là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con cùng đi theo khách mời) của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ; hoặc do lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời với tư cách cá nhân.

Viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên gia đình hộ (vợ, chồng, cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ, chồng con chưa thành viên) theo nguyên tắc có đi có lại; người có công với cách mạng, đất nước; có nhiều thành tích trong công tác cộng đồng, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho công tác của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Người nước ngoài mang Hộ chiếu Ngoại giao, Hộ chiếu Công vụ, Hộ chiếu Phổ thông hoặc giấy tờ đi lại thay Hộ chiếu do nước ngoài cấp được miễn phí thị thực theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc theo nguyên tắc có đi có lại...

Lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao được tính bằng đồng USD theo Biểu mức thu phí và lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao ban hành kèm theo Thông tư. Trường hợp thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao bằng đồng tiền nước sở tại thì việc quy đổi từ đồng USD sang đồng tiền nước sở tại được căn cứ vào tỷ giá bán ra của đồng USD do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mở tài khoản công bố.

Trường hợp tại một nước hoặc vùng lãnh thổ có từ hai cơ quan đại diện Việt Nam trở lên được phép thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao, thì Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam có thẩm quyền cao nhất căn cứ tỷ giá bán ra của ngân hàng sở tại quyết định mức thu thống nhất cho các cơ quan đại diện Việt Nam còn lại.     

Tin mới lên