Báo cáo kết quả khảo sát thực trạng cung cấp/thực hiện TTHC cho DN năm 2024
(VNF) - Báo cáo khảo sát do Ban Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Tư nhân phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp thực hiện.
Mặc dù không còn Hoa Kỳ nhưng CPTPP vẫn được coi là hiệp định thương mại tự do lớn nhất được kết thúc đàm phán trong thời gian gần đây. Dự kiến, Hiệp định sẽ đem lại lợi ích cụ thể cho tất cả các nước tham gia.
Nội dung của Hiệp định đã:
KHẲNG ĐỊNH LẠI các vấn đề đã được thể hiện trong lời mở đầu Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương, được ký tại Auckland ngày 4/02/2016 (sau đây gọi là "Hiệp định TPP");
HIỆN THỰC HÓA nhanh chóng các lợi ích của Hiệp định TPP thông qua Hiệp định này và tầm quan trọng về kinh tế và chiến lược của các lợi ích đó;
ĐÓNG GÓP nhằm duy trì mở cửa thị trường, thúc đẩy thương mại thế giới và tạo ra những cơ hội kinh tế mới cho người dân thuộc mọi mức thu nhập và hoàn cảnh kinh tế;
THÚC ĐẨY hơn nữa hội nhập và hợp tác kinh tế khu vực giữa các bên;
TĂNG CƯỜNG cơ hội thúc đẩy tự do hóa thương mại và đầu tư khu vực;
KHẲNG ĐỊNH LẠI tầm quan trọng của việc thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, bản sắc và sự đa dạng văn hóa, bảo vệ và bảo tồn môi trường, bình đẳng giới, quyền lợi của người bản địa, quyền lao động, thương mại, phát triển bền vững, tri thức truyền thống, cũng như tầm quan trọng của việc bảo lưu quyền quản lý của mình vì các lợi ích công cộng;
HOAN NGHÊNH các quốc gia hoặc các lãnh thổ hải quan riêng biệt tham gia Hiệp định này;
ĐÃ NHẤT TRÍ như sau:
Điều 1: Tích hợp Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
1. Các bên theo đây nhất trí rằng, theo các điều khoản của Hiệp định này, các điều khoản của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương, được ký tại Aukland ngày 04 tháng 02 năm 2016 ("Hiệp định TPP") được tích hợp, bằng cách tham chiếu, vào thành một phần của Hiệp định này với những sửa đổi phù hợp, ngoại trừ Điều 30.4 (Gia nhập), Điều 30.5 (Hiệu lực), Điều 30.6 (Rút khỏi) và Điều 30.8 (Lời văn xác thực).[1]
2. Vì mục đích của Hiệp định này, các dẫn chiếu tới ngày ký trong Hiệp định TPP được hiểu là ngày ký Hiệp định này.
3. Trong trường hợp có bất kỳ sự khác biệt nào giữa Hiệp định này với Hiệp định TPP thì khi Hiệp định TPP có hiệu lực, Hiệp định này sẽ được ưu tiên áp dụng ở mức độ khác biệt đó.
Điều 2: Tạm đình chỉ thực hiện một số điều khoản
Tại thời điểm Hiệp định này có hiệu lực, các bên sẽ tạm đình chỉ thực hiện các điều khoản quy định tại Phụ lục của Hiệp định, cho đến khi các bên đồng ý kết thúc việc tạm đình chỉ thực hiện một hay nhiều hơn các điều khoản đó[2].
Điều 3: Hiệu lực
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ít nhất sáu nước ký kết hoặc ít nhất 50 phần trăm số nước ký kết của Hiệp định, tùy trường hợp nào cho giá trị nhỏ hơn, thông báo cho Cơ quan lưu chiểu bằng văn bản rằng họ đã hoàn thành các thủ tục pháp lý hiện hành của mình.
2. Đối với bất kỳ nước ký kết nào của Hiệp định này mà với nước đó Hiệp định chưa có hiệu lực theo khoản 1, Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày nước ký kết đó thông báo bằng văn bản cho Cơ quan lưu chiểu rằng họ đã hoàn thành các thủ tục pháp lý hiện hành của mình.
Điều 4: Rút khỏi Hiệp định
1. Bất kỳ bên nào đều có thể rút khỏi Hiệp định này bằng cách gửi thông báo bằng văn bản tới Cơ quan lưu chiểu. Bên rút khỏi Hiệp định sẽ đồng thời thông báo cho các bên khác về việc rút khỏi Hiệp định thông qua các đầu mối chung được chỉ định tại Điều 27.5 (Đầu mối liên lạc) của Hiệp định TPP.
2. Việc rút khỏi Hiệp định sẽ có hiệu lực sau sáu tháng kể từ khi một bên gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan lưu chiểu theo khoản 1, trừ khi các bên đồng ý về một khoảng thời gian khác. Nếu một bên rút khỏi Hiệp định, Hiệp định này vẫn có hiệu lực với các bên còn lại.
Điều 5: Gia nhập
Kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này, bất kỳ một quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan riêng biệt nào đều có thể gia nhập vào Hiệp định này, theo các điều khoản và điều kiện được thống nhất giữa các bên của Hiệp định với quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan riêng biệt đó.
Điều 6: Rà soát Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
Bên cạnh Điều 27.2 của Hiệp định TPP (Các chức năng của Ủy ban), nếu việc có hiệu lực của Hiệp định TPP sắp xảy ra hoặc nếu Hiệp định TPP có xu hướng không thể có hiệu lực, các bên, theo yêu cầu của một bên, sẽ rà soát việc vận hành của Hiệp định này nhằm xem xét bất kỳ sự sửa đổi nào đối với Hiệp định này và các vấn đề có liên quan.
Điều7: Các lời văn xác thực
Các lời văn bằng tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Pháp của Hiệp định này có giá trị xác thực như nhau. Trong trường hợp xảy ra bất kỳ sự không thống nhất nào giữa các lời văn này, lời văn tiếng Anh sẽ được ưu tiên áp dụng.
Để làm chứng những người ký tên dưới đây, được ủy quyền chính thức bởi Chính phủ tương ứng của mình, đã ký Hiệp định này.
PHỤ LỤC[3]
1. Chương 5 (Quản lý Hải quan và Tạo thuận lợi Thương mại)
Điều 5.7 (Hàng chuyển phát nhanh) – khoản 1 – điểm (f): câu thứ hai
2. Chương 9 (Đầu tư)
(a) Điều 9.1 (Định nghĩa)
(i) định nghĩa thỏa thuận đầu tư bao gồm cả các chú thích từ 5 đến 9;
(ii) định nghĩa chấp thuận đầu tư bao gồm các chú thích 10 và 11;
(b) Điều 9.19 (Trình Khiếu kiện ra Trọng tài)
(i) khoản 1:
(A) điểm (a)(i)(B) bao gồm chú thích 31;
(B) điểm (a)(i)(C);
(C) điểm (b)(i)(B);
(D) điểm(b)(i)(C);
(E) đoạn cuối "với điều kiện nguyên đơn có thể trình theo điểm (a)(i)(C) hoặc (b)(i)(C) khiếu kiện về việc vi phạm thỏa thuận đầu tư chỉ khi vấn đề khiếu kiện và thiệt hại yêu cầu bồi thường liên quan trực tiếp đến đầu tư theo Hiệp định này được thành lập hoặc mua lại, hoặc được yêu cầu thành lập hoặc mua lại trên cơ sở thỏa thuận đầu tư liên quan".
(ii) khoản 2: toàn bộ khoản này bao gồm chú thích 32;
(iii) khoản 3 – điểm (b): cụm "chấp thuận đầu tư hoặc thỏa thuận đầu tư";
(c) Điều 9.22 (Lựa chọn Trọng tài): khoản 5;
(d) Điều 9.25 (Luật Áp dụng): khoản 2 bao gồm chú thích 35;
(e) Phụ lục 9-L (Thỏa thuận Đầu tư): toàn bộ Phụ lục này
3. Chương 10 (Thương mại Dịch vụ xuyên Biên giới)
Phụ lục 10-B (Dịch vụ Chuyển phát nhanh):
(a) khoản 5 bao gồm chú thích 13;
(b) khoản 6 bao gồm chú thích 14
4. Chương 11 (Dịch vụ Tài chính)
(a) Điều 11.2 (Phạm vi điều chỉnh) – khoản 2 – điểm (b): cụm "Điều 9.6 (Tiêu chuẩn Đối xử Tối thiểu)" bao gồm chú thích 3;
(b) Phụ lục 11-E: toàn bộ Phụ lục này
5. Chương 13 (Viễn thông)
Điều 13.21(Giải quyết Tranh chấp Viễn thông) – khoản 1: điểm (d) bao gồm tiêu đề "Xem xét lại" và chú thích 22
6. Chương 15 (Mua sắm Chính phủ)
(a) Điều 15.8 (Điều kiện Tham dự thầu): khoản 5 bao gồm chú thích 1;
(b) Điều 15.24 (Đàm phán trong Tương lai) – khoản 2: cụm "Không muộn hơn ba năm kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định"[4]
7. Chương 18 (Sở hữu trí tuệ)
(a) Điều 18.8 (Đối xử Quốc gia): hai câu cuối của chú thích 4;
(b) Điều 18.37 (Đối tượng có thể được Cấp bằng Độc quyền Sáng chế):
(i) khoản 2: toàn bộ khoản này;
(ii) khoản 4: câu cuối cùng;
(c) Điều 18.46 (Điều chỉnh Thời hạn Bằng sáng chế do sự chậm trễ không lý do của Cơ quan cấp Bằng sáng chế): toàn bộ Điều này bao gồm chú thích 36 đến 39;
(d) Điều 18.48 (Điều chỉnh Thời hạn Bảo hộ Sáng chế do bị rút ngắn bất hợp lý): toàn bộ Điều này bao gồm các chú thích từ 45 đến 48;
(e) Điều 18.50 (Bảo hộ Dữ liệu thử nghiệm bí mật hoặc Dữ liệu bí mật khác): toàn bộ Điều này bao gồm chú thích 50 đến 57;
(f) Điều 18.51 (Sinh phẩm): toàn bộ Điều này bao gồm chú thích 58 đến 60;
(g) Điều 18.63 (Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan): toàn bộ Điều này bao gồm chú thích từ 74 đến 77;
(h) Điều 18.68 (Các biện pháp Công nghệ Bảo vệ Quyền (TPMs)): toàn bộ Điều này bao gồm chú thích 82 đến 95;
(i) Điều 18.69 (Thông tin Quản lý Quyền (RMI)): toàn bộ Điều này bao gồm chú thích 96 đến 99;
(j) Điều 18.79 (Bảo hộ Tín hiệu cáp và Tín hiệu vệ tinh mang chương trình được Mã hoá): toàn bộ Điều này bao gồm chú thích 139 đến 146;
(k) Điều 18.82 (Chế tài pháp lý và Khu vực an toàn): toàn bộ Điều này bao gồm chú thích từ 149 đến 159;
(l) Phụ lục 18-E (Phụ lục của Mục J): toàn bộ Phụ lục này;
(m) Phụ lục 18-F (Phụ lục của Mục J): toàn bộ Phụ lục này
8. Chương 20 (Môi trường)
Điều 20.17 (Bảo tồn và Thương mại) – khoản 5: cụm "hoặc một luật áp dụng khác" bao gồm chú thích 26
9. Chương 26 (Minh bạch hóa và chống tham nhũng)
Phụ lục 26-A (Minh bạch hóa và công bằng thủ tục cho các sản phẩm dược phẩm và thiết bị Y tế): Điều 3 (Công bằng về Thủ tục) bao gồm chú thích 11 đến 16
10. Phụ lục II
Biểu cam kết của Bru-nây Đa-rút-xa-lam – 14 – khoản 3: cụm "sau khi ký Hiệp định này"[5]
11. Phụ lục IV
Biểu cam kết của Ma-lai-xi-a – 3 và 4 – Phạm vi của các biện pháp không phù hợp (sau đây gọi là "Phạm vi"): tất cả dẫn chiếu tới cụm "sau khi ký Hiệp định này"[6].
[1] Để chắc chắn hơn, không điều khoản nào trong Hiệp định này sẽ dành bất kỳ quyền nào cho một bên không phải là Thành viên của Hiệp định.
[2] Để chắc chắn hơn, bất kỳ thỏa thuận nào của các bên trong việc kết thúc tạm đình chỉ thực hiện sẽ chỉ áp dụng đối với một bên khi bên đó đã hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết.
[3]Để dễ hiểu Phụ lục này, các bên đã sử dụng dấu hai chấm để diễn tả một hoặc các phần nội dung cụ thể của một điểu khoản được tạm đình chỉ.
[4]Các bên thống nhất rằng các đàm phán được quy định tại khoản 2 Điều 15.24 (Đàm phán trong Tương lai) sẽ được tiến hành không sớm hơn năm năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, trừ khi các bên thống nhất khác. Các đàm phán đó sẽ được tiến hành theo yêu cầu của một bên.
[5]Như là kết quả của việc tạm đình chỉ, các bên thống nhất rằng cụm "sau khi ký Hiệp định này" sẽ được hiểu là sau khi Hiệp định này có hiệu lực đối với Bru-nây Đa-rút-xa-lam. Do đó, các bên hiểu rằng việc dẫn tới cụm "Bất kỳ biện pháp không phù hợp nào đã áp dụng hoặc duy trì" trong khoản này sẽ có nghĩa là bất kỳ các biện pháp không phù hợp đã được áp dụng hoăc duy trì sau ngày có hiệu lực của Hiệp định này đối với Bru-nây Đa-rút-xa-lam.
[6]Như là kết quả của việc tạm đình chỉ, các bên thống nhất rằng cụm "sau khi ký Hiệp định này" sẽ được hiểu là sau khi Hiệp định này có hiệu lực đối với Ma-lai-xi-a. Do đó, các bên hiểu rằng việc dẫn chiếu trong Phạm vi tới:
(a) "năm thứ nhất" sẽ có nghĩa là giai đoạn một năm thứ nhất;
(b) "các năm thứ hai và thứ ba" sẽ có nghĩa là các giai đoạn một năm thứ hai và thứ ba;
(c) "năm thứ tư" sẽ có nghĩa là giai đoạn một năm thứ tư;
(d) "năm thứ năm" sẽ có nghĩa là giai đoạn một năm thứ năm; và
(e) "năm thứ sáu" sẽ có nghĩa là giai đoạn một năm thứ sáu, tính từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này đối với Ma-lai-xi-a.
(VNF) - Báo cáo khảo sát do Ban Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Tư nhân phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp thực hiện.
(VNF) - Tại kỳ họp bất thường lần thứ 9 của Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường (KH,CN&MT) của Quốc hội Lê Quang Huy đã trình bày Báo cáo thẩm tra về các cơ chế, chính sách đặc thù đầu tư xây dựng dự án điện hạt nhân Ninh Thuận.
(VNF) - Báo cáo “Khảo sát toàn cầu về Crypto và Web3” năm 2024 của Consensys cho thấy sự gia tăng mức độ quen thuộc với Web3, Crypto và Blockchain, đồng thời nêu bật những lo ngại về quyền riêng tư và lòng tin của xã hội đối với Web2.
(VNF) - Trong báo cáo thẩm tra sơ bộ chủ trương đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam, Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội đã chỉ ra các rủi ro về thu hồi đất, tiến độ thực hiện dự án.
(VNF) - Tạp chí Đầu tư Tài chính thực hiện cải chính và xin lỗi về thông tin trong bài Xử phạt Regina Miracle International Việt Nam vì hoạt động không Giấy phép Môi trường.
(VNF) - Theo báo cáo của World Bank, tăng trưởng chung của khu vực dự báo đạt 4,8% trong năm 2024 nhưng sẽ chững lại còn 4,4% vào năm 2025.
(VNF) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đưa ra dự báo tăng trưởng kinh tế tích cực cho Việt Nam, với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ước đạt 6,0% trong năm 2024 và 6,2% trong năm 2025.
(VNF) - Mới đây, Công ty Cổ phần AppotaPay công bố báo cáo Nghiên cứu và phân tích xu hướng thị trường du lịch 2024.
(VNF) - Mặc dù năm 2023 là một năm “sóng gió” đối với nền kinh tế Việt Nam, tuy nhiên bức tranh tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2024 được kỳ vọng sẽ có thêm những tích cực, tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong trung dài hạn.
(VNF) - Báo cáo Chỉ số PCI và PGI 2023 là ấn phẩm thường niên do VCCI thực hiện với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) và các đối tác tư nhân nhằm thúc đẩy xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và thân thiện với môi trường.
(VNF) - Đầu tư tài chính được xem như một phương pháp hiệu quả để xây dựng sự giàu có. Nhưng còn nhiều nhà đầu tư mới chưa thực sự hiểu đúng về quá trình này.
(VNF) - Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), nền kinh tế Việt Nam được kỳ vọng tăng trưởng 6% trong năm 2024 và 6,2% trong năm 2025.
(VNF) - Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, tính đến ngày 20/03/2024, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của nhà đầu tư nước ngoài đạt hơn 6,17 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2023.
(VNF) - Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (World Bank), các nền kinh tế đang phát triển ở Đông Á và Thái Bình Dương tăng trưởng nhanh hơn phần còn lại của thế giới nhưng chậm hơn so với trước đại dịch. Trong khi thương mại toàn cầu phục hồi và điều kiện tài chính nới lỏng sẽ hỗ trợ các nền kinh tế trong khu vực, chủ nghĩa bảo hộ gia tăng và chính sách không chắc chắn sẽ kìm hãm tăng trưởng.
(VNF) - Tạp chí Đầu tư tài chính trân trọng giới thiệu báo in số tháng 3 với chuyên đề “Nâng hạng thị trường chứng khoán”, trong đó đăng tải các phân tích chuyên sâu về hành trình đang viết dở này của thị trường chứng khoán Việt Nam.
(VNF) - Theo Knight Frank, 2023 là một năm đầy thách thức đối với kinh tế toàn cầu, song, may mắn các nền kinh tế lớn nhất thế giới đều đã thoát khỏi suy thoái. Năm 2024, thị trường được dự báo sẽ đón nhận nhiều tín hiệu tích cực, các nhà đầu tư cần tập trung để không bỏ lỡ những cơ hội “vàng” trước mắt.
(VNF) - Ngân hàng Nhà nước vừa có báo cáo về điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát.
(VNF) - Theo Ngân hàng Nhà nước, việc xây dựng Luật Các tổ chức tín dụng nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về tổ chức hoạt động của tổ chức tín dụng, xử lý những vướng mắc, bất cập của Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành.
(VNF) - Đơn vị nghiên cứu thị trường SPE.R vừa có báo cáo tình hình bất động sản Đà Nẵng năm 2023 và nhận định năm 2024.
(VNF) - Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), sự phục hồi của dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam những tháng cuối năm đã khiến dòng vốn này trong cả năm 2023 tăng mạnh và triển vọng 2024 là rất khả quan.
(VNF) - Theo ThS Nguyễn Nhật Minh – Viện NCKH Ngân hàng, Học viện Ngân hàng, kinh tế thế giới năm 2024 được dự báo sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức như xung đột leo thang, thương mại toàn cầu yếu, lãi suất cao và các thảm họa khí hậu gia tăng.
Năm 2023, thu ngân sách nhà nước gần 1,7 triệu tỷ đồng, gấp hơn 2 lần so với năm 2013. Nhiều địa phương có khoản thu tăng mạnh so với trước đây, góp mặt trong top 10 địa phương thu ngân sách nhiều nhất.
(VNF) - Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sau 30 năm hình thành và phát triển hệ thống các khu công nghiệp ở Việt Nam đã bao phủ 61/63 tỉnh thành (trừ 2 tỉnh Điện Biên và Lai Châu chưa có khu công nghiệp được thành lập).
(VNF) - Cùng VietnamFinance nhìn lại 10 sự kiện kinh tế - tài chính nổi bật nhất năm 2023.
(VNF) - Theo World Bank, tăng trưởng tín dụng tăng nhẹ trong tháng 11, tăng ở mức 10,3% (so cùng kỳ), so với mức tăng 9,3% (so cùng kỳ) trong tháng 10.
(VNF) - Báo cáo khảo sát do Ban Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Tư nhân phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp thực hiện.
(VNF) - Cùng với Ecopark, hai khu đô thị Vinhomes Ocean Park 2 và 3 không chỉ cải thiện hạ tầng và kinh tế mà còn góp phần nâng cao vị thế của huyện Văn Giang tại Hưng Yên.