Học thuật

Chi phí tính thuế công ty là gì? Phân biệt chi phí tính thuế công ty và chi phí khác

(VNF) - Cùng VietnamFinance tìm hiểu Chi phí tính thuế công ty (allowance and expenses for corporation tax) là gì? Phân biệt chi phí tính thuế công ty và chi phí không phải chi phí tính thuế công ty.

Chi phí tính thuế công ty là gì? Phân biệt chi phí tính thuế công ty và chi phí khác

Chi phí tính thuế công ty là những khoản chi phí được phép trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của một công ty.

Chi phí tính thuế công ty là gì?

Chi phí tính thuế công ty (allowance and expenses for corporation tax) là những khoản chi phí được phép trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của một công ty. Chúng bao gồm cả những khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính theo tỷ lệ khấu hao cho phép. Nhìn chung, tất cả các khoản chi phí có liên quan đến kinh doanh đều được coi là chi phí tính thuế công ty, còn những khoản chi phí không liên quan đến kinh doanh, trong đó có dịch vụ giải trí cho khách hàng, tặng phẩm, thuế đã nộp, chi phí tính thuế và tiền quyên góp cho các đảng phái chính trị, đều không được coi là chi phí tính thuế công ty.

Cổ tức không được coi là chi phí tính thuế công ty, nhưng chi phí lãi suất được coi là chi phí tính thuế công ty. Có một số khoản doanh thu không phải chịu thuế, chẳng hạn cổ tức do các công ty khác trả, doanh thu từ việc bán tài sản cố định.

Phân biệt chi phí tính thuế công ty và chi phí không phải chi phí tính thuế công ty

Chi phí tính thuế công ty bao gồm:

Thứ nhất, khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ hai, khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chi phí không được trừ khỏi doanh thu khi tính thu nhập chịu thuế:

Có thể kể đến một số loại chi phí như:

Các khoản chi không đáp ứng những điều kiện trên.

Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT – BTC

Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.

Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ

Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ

Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động; chi trang phục; chi thưởng sáng kiến, cải tiến; chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Ngoài ra còn có các loại chi phí khác theo như quy định tại  Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính).

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Tin mới lên