Ngân hàng

Danh sách đối tượng bị cấm vay vốn ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước nói rõ lý do

(VNF) - NHNN vừa ban hành, sửa đổi một số quy định về hoạt động cho vay của TCTD đối với khách hàng nhằm góp phần đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động cho vay, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và thực tiễn thị trường.

Danh sách đối tượng bị cấm vay vốn ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước nói rõ lý do

NHNN đã ban hành Thông tư số 06/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số quy định về hoạt động cho vay của TCTD đối với khách hàng. Động thái này nhằm góp phần đảm bảo an toàn, hiệu quả, hạn chế rủi ro phát trinh trong hoạt động cho vay của TCTD. Nhờ đó, TCTD cũng có thể kiểm soát việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, nâng cao chất lượng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế.

Đầu tiên, TCTD không được cho vay để gửi tiền. Trong thời gian qua, nhiều người có kế hoạch đi xuất khẩu lao động, học tập ở nước ngoài đã vay TCTD để gửi tiết kiệm với mục đích chứng minh khả năng tài chính. Bên cạnh đó, cũng có nhiều đối tượng thế chấp sổ tiết kiệm ngoại tệ, vay tiền đồng để gửi tiết kiệm. Điều này đã làm sai lệch bản chất của tiền gửi tiết kiệm và giao dịch chứng minh tài chính.

Ngoài ra, TCTD không được cho vay để mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.

Nguyên nhân là do nếu phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hình thành từ vốn vay thì năng lực tài chính của công ty sẽ không được phản ánh chính xác. Đi cùng với đó, TCTD có thể sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn khi thực hiện cho vay đối với nhu cầu vốn này. Nhiều khách hàng có thể sử dụng nguồn vốn vay này để che giấu hình thức sở hữu lẫn nhau do TCTD không kiểm soát được việc sử dụng vốn của bên nhận góp vốn cũng như không có cơ sở để đánh giá thường xuyên đối với tình hình tài chính, hoạt động và khả năng trả nợ của bên nhận vốn góp.

Bên cạnh đó, phần lớn khoản vay góp vốn của khách hàng từ TCTD được bên nhận vốn sử dụng để kinh doanh, khai thác dự án. Đối với các dự án chưa đảm bảo tính pháp lý, việc xử lý tài sản đảm bảo sẽ khó khăn và phát sinh nhiều vướng mắc trong trường hợp rủi ro xảy ra.

Trường hợp tiếp theo bị TCTD từ chối cho vay là sử dụng vốn vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm TCTD quyết định cho vay.

Khi nguồn trả nợ phụ thuộc hoàn toàn vào chủ đầu tư hay những rủi ro phát sinh khu dự án không có nguồn thu, TCTD có thể sẽ gặp khó khăn khi khách hàng không có khả năng trả nợ cũng như vướng mắc trong việc xử lý tài sản đảm bảo

Ngoài ra, TCTD cũng phải có các biện pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính, nguồn nợ của khách hàng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn theo thỏa thuận cũng như kiểm soát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích.

Cuối cùng, TCTD không được cho vay để bù đắp tài chính. Việc khách hàng sử dụng vốn vay để bù đắp tài chính khiến TCTD khó đánh giá được sự phù hợp giữa nhu cầu vay vốn và giá trị tài chính mà khách hàng đã mượn cũng như tính xác thực của các giao dịch.

Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp đang làm thủ tục vay vốn trung, dài hạn để thực hiện dự án kinh doanh và phải ứng trước vốn để thanh toán, đảm bảo tiến độ dự án, TCTD có thể giải ngân số tiền doanh nghiệp ứng trước vốn đã thực hiện dự án cũng như tiếp tục xem xét giải ngân để thực hiện dự án đó nếu doanh nghiệp có nhu cầu. Nhờ đó, khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp sẽ tăng lên nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và dự án được thực hiện đảm bảo theo đúng tiến độ.

Tin mới lên