Việt Nam xoay xở giữa sự đối lập chính sách tiền tệ của các nước lớn

Khánh Tú - 05/02/2024 10:05 (GMT+7)

(VNF) - Xu hướng điều hành chính sách tiền tệ trên thế giới năm 2023, đặc biệt là việc các ngân hàng trung ương lớn như Fed, ECB đã và đang tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam.

VNF

Âu - Mỹ siết chặt cứng rắn, Châu Á linh hoạt

Năm 2023, các nền kinh tế lớn đã chứng kiến những chuyển biến mới trong điều hành chính sách tiền tệ. Nổi bật là việc các ngân hàng trung ương liên tục tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. Động thái này xuất phát từ nguyên nhân chính là lạm phát tăng cao vì nhiều yếu tố như giá năng lượng tăng, gián đoạn chuỗi cung ứng, chiến tranh Nga - Ukraine, Israel - Hamas và hệ lụy của đại dịch COVID-19.

Theo TS. Phạm Đức Anh - Phó trưởng phòng Nghiên cứu khoa học và tư vấn, Viện Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng, thuộc Học viện Ngân hàng, để có được bức tranh rõ nét nhất về vấn đề này, chúng ta cần nhìn vào điều hành chính sách tiền tệ tại ba nền kinh tế lớn điển hình là Mỹ, Anh và EU trong năm 2023.

Đầu tiên, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) tăng lãi suất 11 lần liên tiếp kể từ tháng 3/2022, chạm ngưỡng 5,25 - 5,5% tại thời điểm hiện tại để kiểm soát lạm phát, song mục tiêu 2% vẫn chưa thể đạt được. Nếu lạm phát không có dấu hiệu cải thiện, Fed có thể tiếp tục tăng lãi suất vào năm 2024, nhưng tốc độ chậm hơn.

Ngân hàng Trung ương Anh (BOE) cũng liên tiếp tăng lãi suất 14 lần từ 0,1% (2021) lên 5,25% (cuối 2023) để kiềm chế lạm phát. BOE sẽ tiếp tục thắt chặt CSTT nếu lạm phát dai dẳng.

Còn Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) bắt đầu tăng lãi suất từ tháng 7/2023, tới nay đã chạm ngưỡng 4%. Mức lãi suất này dự kiến sẽ được duy trì trong thời gian dài để bình ổn lạm phát. Áp lực tăng giá vẫn hiện hữu do chi phí lao động tăng cao. Thị trường nợ EU đối mặt với nhiều áp lực do việc giảm hỗ trợ từ ECB và thâm hụt ngân sách trong khi lãi suất cao khiến nhiều doanh nghiệp EU đối mặt với nguy cơ phá sản.

Fed liên tục nâng lãi suất.

Trong khi đó, xu hướng điều hành chính sách tiền tệ tại các nền kinh tế châu Á đang cho thấy sự đối lập và linh hoạt rõ rệt.

Trong khi các nước như Trung Quốc và Nhật Bản duy trì chính sách nới lỏng để hỗ trợ tăng trưởng, thì tại ASEAN, các nền kinh tế như Thái Lan và Malaysia lại áp dụng biện pháp thắt chặt để kiểm soát lạm phát. Mục tiêu ưu tiên của ngân hàng trung ương các nước châu Á hiện nay là hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và sớm đạt trạng thái phục hồi kinh tế sau đại dịch. Tuy nhiên, mức độ ưu tiên cho mục tiêu kiểm soát lạm phát lại khác nhau tùy quốc gia. So với các nền kinh tế lớn đang tập trung vào việc kiềm chế lạm phát, các nước châu Á lại có xu hướng ưu tiên hỗ trợ tăng trưởng hơn.

Theo , Phó trưởng phòng Nghiên cứu khoa học và tư vấn, Viện Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng, thuộc Học viện Ngân hàng, sự đa dạng trong chính sách tiền tệ của các quốc gia châu Á hiện nay có thể tạo ra cả thách thức và cơ hội cho Việt Nam. Chúng ta cần theo dõi sát sao diễn biến kinh tế vĩ mô và có chính sách phù hợp để tận dụng cơ hội xuất khẩu sang các thị trường nới lỏng tiền tệ, đồng thời kiểm soát rủi ro lạm phát nhập khẩu từ những quốc gia thắt chặt chính sách.

Việt Nam ứng phó thách thức

Theo Báo cáo ngành ngân hàng Việt Nam 2023 của Viện Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng thuộc Học viện Ngân hàng, xu hướng điều hành chính sách tiền tệ trên thế giới năm 2023, đặc biệt là việc các ngân hàng trung ương lớn như Fed, ECB, đã và đang tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam.

Một số thách thức có thể kể đến đó là áp lực lên tỷ giá hối đoái VND, nguy cơ sụt giảm dòng vốn FDI và khó khăn cho các ngành xuất khẩu.

Về thách thức trong điều hành tỷ giá, TS. Phạm Đức Anh phân tích, theo sự tăng giá của đồng USD do Fed thắt chặt chính sách tiền tệ đã tạo áp lực nhất định lên VND, từ đó có thể thúc đẩy lạm phát nhập khẩu và làm giảm sức cạnh tranh xuất khẩu. Trong năm 2023, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có những động thái ứng phó kịp thời thông qua các công cụ chính sách tiền tệ linh hoạt, gồm can thiệp ngoại hối và điều chỉnh lãi suất, nhằm ngăn chặn đà mất giá của VND.

Trong khi đó, với thu hút FDI, cạn kiệt thanh khoản toàn cầu do các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới cùng lúc thắt chặt tiền tệ có thể gây ra sự sụt giảm luồng FDI vào Việt Nam. NHNN cần hướng tới củng cố hơn nữa niềm tin trong nước cũng như thực hiện các chính sách thân thiện với nhà đầu tư để giảm thiểu rủi ro sụt giảm FDI - dòng vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong tăng trưởng của Việt Nam những năm vừa qua.

Xu thế điều hành chính sách tiền tệ của các nền kinh tế lớn tác động lên tỷ giá.

Về phát triển thương mại, xuất khẩu, tổng cầu thế giới sụt giảm mạnh, một hệ quả tiềm tàng từ việc thắt chặt chính sách tiền tệ ở các nền kinh tế lớn, đã gây ra không ít thách thức cho các ngành xuất khẩu của Việt Nam. Việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, thúc đẩy tiêu dùng trong nước và nâng cao năng suất trở thành những ưu tiên hàng đầu đối với các nhà hoạch định chính sách.

Trước làn sóng lạm phát tại nhiều nền kinh tế lớn, TS. Phạm Đức Anh nhấn mạnh, các nhà hoạch định chính sách Việt Nam phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng, điều tiết linh hoạt nhằm đạt được sự cân bằng giữa các mục tiêu chính sách lớn như kiềm chế lạm phát, phục hồi, thúc đẩy tăng trưởng và ổn định vĩ mô. Trong đó, có thể cân nhắc phối hợp 7 chiến lược sau để tạo lập sức chống chịu, đảm bảo ổn định vĩ mô và tăng trưởng cho nền kinh tế Việt Nam:

Thứ nhất, nâng cao năng lực thích ứng: Tăng cường đầu tư vào khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, song song với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; Nâng cao năng lực dự báo, giám sát, đánh giá rủi ro và xây dựng các kịch bản ứng phó với các cú sốc kinh tế.

Thứ hai, mở rộng, đa dạng hóa nền kinh tế: Mở rộng thị trường xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào một số thị trường nhất định; Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến sâu và các ngành kinh tế mới.

Thứ ba, tăng cường kết nối kinh tế quốc tế: Tham gia sâu rộng vào các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới; Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Thứ tư, phát triển hệ thống tài chính vững mạnh: Nâng cao tỷ lệ bao phủ tài chính, tăng cường tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp và người dân; Phát triển thị trường tài chính lành mạnh, an toàn và hiệu quả.

Thứ năm, mở rộng phạm vi bảo hiểm, nâng cao chất lượng dịch vụ an sinh xã hội; Hỗ trợ các nhóm yếu thế trong xã hội, giảm bất bình đẳng thu nhập.

Thứ sáu, tích cực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu: Tăng cường đầu tư các ngành năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng hiệu quả; Thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Thứ bảy' tăng cường cải cách hành chính, thể chế và pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước; Thúc đẩy tinh thần trách nhiệm, liêm chính trong hệ thống công quyền.

Cùng chuyên mục
Tin khác