HoSE 'cải tiến' rổ VN Diamond: Thế nào là ‘cổ phiếu kim cương’?

Thái Hà - 02/09/2024 08:00 (GMT+7)

(VNF) - Hai thay đổi lớn nhất tại phiên bản 3.0 cải tiến rổ chỉ số VN Diamond là thanh khoản của cổ phiếu và điều kiện lựa chọn rổ chỉ số. Nếu như yêu cầu về mức thanh khoản trở nên “khắt khe” hơn thì các tiêu chí khi lựa chọn rổ chỉ số sẽ được "nới lỏng".

Mới đây, Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE) đã ban hành Quy tắc xây dựng và quản lý chỉ số các cổ phiếu Kim cương Việt Nam (VN Diamond Index) phiên bản 3.0.

Phiên bản này nhằm cải tiến chỉ số Diamond, thay thế quy tắc phiên bản 2.1 ban hành ngày 30/9/2022, trong đó chủ yếu cập nhật lại chỉ tiêu liên quan đến điều kiện thanh khoản, điều kiện lựa chọn cổ phiếu vào rổ.

Phiên bản 3.0 nhằm cải tiến chỉ số VN Diamond có một số thay đổi so với phiên bản 2.1

Tại Mục 3.4 phiên bản 3.0, yêu cầu đối với mức thanh khoản của cổ phiếu sẽ trở nên khắt khe hơn. Theo đó, cổ phiếu không thuộc thành phần của chỉ số kỳ trước có giá trị giao dịch “nhỏ hơn 20 tỷ đồng” sẽ bị loại khỏi danh sách xem xét chỉ số. Cổ phiếu thuộc thành phần của chỉ số kỳ trước có giá trị giao dịch “nhỏ hơn 10 tỷ đồng” sẽ bị loại khỏi rổ.

Trong khi đó, tại phiên bản 2.1, cổ phiếu thuộc thành phần của chỉ số kỳ trước chỉ bị loại khỏi danh sách xem xét nếu “nhỏ hơn 10 tỷ đồng hoặc khối lượng giao dịch khớp lệnh nhỏ hơn 200.000 cổ phiếu” và bị loại khỏi rổ nếu có “nhỏ hơn 8 tỷ đồng hoặc khối lượng giao dịch khớp lệnh nhỏ hơn 100.000 cổ phiếu”.

Về điều kiện lựa chọn rổ chỉ số quy định tại Mục 3.7.1, yêu cầu của phiên bản 3.0 lại có phần “dễ thở” hơn trước. Đối với các cổ phiếu mới, yêu cầu “giá trị vốn hoá tối đa 500 tỷ đồng” đã được lược bỏ. Theo đó, các cổ phiếu chỉ cần đáp ứng điều kiện tại Mục 3.6 và có hệ số FOL tối thiểu 90% là được chọn vào rổ chỉ số.

Tương tự, các cổ phiếu thuộc rổ chỉ số kỳ trước chỉ cần đạt hệ số FOL tối thiểu 65% thay vì 80% như quy định tại phiên bản 2.1.

Bên cạnh đó, phiên bản 3.0 quy định, khi lựa chọn chỉ số định kỳ, nếu rổ chỉ số không đủ 10 cổ phiế thì tiến hành lựa chọn theo thứ tự giảm dần về hệ số FOL cho đến khi đủ. Trong khi đó, tại phiên bản 2.1 quy định ưu tiên các cổ phiếu có FOL từ 95% trở lên, nhưng không đáp ứng điều kiện về giá trị vốn hóa, các cổ phiếu được lựa chọn theo thứ tự tăng dần về giá trị vốn hóa cho đến khi đủ.

Tương ứng, quy định về thay thế trong kỳ đối với trường hợp không đủ 10 cổ phiếu tại Mục 7.1 cũng được điều chỉnh.

Về điều kiện xác định rổ cổ phiếu chính thức, tại Mục 3.7.2, phiên bản 3.0 đã thêm mới các định nghĩa về rổ chỉ số khi chọn rổ. Theo đó, rổ cổ phiếu tạm tính kỳ này là tất cả cổ phiếu thỏa mãn điều kiện lọc sau Mục 3.7.1, Mục 6.4.

Rổ cổ phiếu chờ loại ra bao gồm các cổ phiếu thỏa mãn đồng thời ba điều kiện. Thứ nhất, cổ phiếu phải thuộc rổ cổ phiếu chính thức kỳ trước. Thứ hai, cổ phiếu không thuộc rổ cổ phiếu chờ loại ra kỳ trước, không áp dụng trong trường hợp kỳ trước chưa xác định cổ phiếu chờ loại ra do lần đầu áp dụng quy tắc cải tiến. Thứ ba, cổ phiếu không thuộc rổ chỉ số tạm tính kỳ này.

Rổ cổ phiếu lần đầu vào chỉ số được xác định theo hai nguyên tắc. Thứ nhất, cổ phiếu có ở rổ cổ phiếu tạm tính kỳ này nhưng không có ở rổ cổ phiếu chính thứ kỳ trước; hoặc cổ phiếu ở rổ cổ phiếu tạm tính kỳ này và có ở rổ chờ loại ra kỳ trước.

Rổ cổ phiếu duy trì hai kỳ liên tục là cổ phiếu trong rổ cổ phiếu tạm tính kỳ này nhưng không thuộc rổ cổ phiếu chờ loại ra và rổ cổ phiếu lần đầu vào chỉ số.

Rổ cổ phiếu chính thức kỳ này bao gồm cổ phiếu chờ loại ra, lần đầu vào chỉ số và duy trì.

Với những thay đổi nói trên tại Mục 3.7.2, Mục 3.9 cũng được cập nhật lại.

Bên cạnh đó, phiên bản 3.0 còn thêm mới một số định nghĩa về lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu trong quy định về hệ số P/E tại Mục 3.6.1 và điều chỉnh lại một số tham số, thang chia trong công thức tính chỉ số tại Mục 4. Cụ thể, thêm mới tham số wS trong công thức tính chỉ số giá, capping; điều chỉnh thang chia wFOL trong công thức tính chỉ số, thêm mới tham số wS trong công thức tính chỉ số TRI.

Ngoài ra, phiên bản 3.0 sẽ sử dụng chuẩn phân ngành GICS cấp 2 tại Mục 6.2 và thêm chính sách công bố thông tin đối với tham số wS tại Mục 9.

VN Diamond được biết tới là một trong những rổ chỉ số đầu tư được chú ý bậc nhất thị trường. Trong giai đoạn nửa đầu năm 2024, bất chấp việc thị trường chung giằng co và gặp khó khăn trước những ngưỡng điểm cũ, VN Diamond tăng gần 24%, qua đó leo lên vùng đỉnh, vượt trội hoàn toàn so với các chỉ số khác. Động lực của đà tăng này đến từ những pha bứt phá mạnh của những cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn trong rổ như FPT, PNJ, GMD, REE, ACB, TCB,...

Danh mục rổ chỉ số VN-Diamond kỳ tháng 4

Tại kỳ cơ cấu tháng 4 của HoSE, cổ phiếu BMP của Công ty CP Nhựa Bình Minh đã “thế chỗ” MWG của Công ty CP Đầu tư Thế giới Di động sau khi mã này “bật bãi” khỏi rổ VN Diamond. Đợt cơ cấu tới sẽ được công bố vào tháng 10. Theo phân tích của Chứng khoán MB (MBS), MWG nhiều khả năng quay lại rổ chỉ số tại đợt cơ cấu lần này.

Các chuyên gia cho hay, hệ số P/E của MWG hiện đạt 46,x - mức có thể vừa đủ để thỏa mãn tiêu chí của HoSE. Bên cạnh đó, tỷ lệ FOL của MWG cũng đáp ứng yêu cầu khi đang được duy trì ở mức 95,6%.

VN30, VNMidcap, VNFinlead tái cơ cấu: Điểm tên các mã 'bật bãi' và 'vào sới'

VN30, VNMidcap, VNFinlead tái cơ cấu: Điểm tên các mã 'bật bãi' và 'vào sới'

Tài chính
(VNF) - Theo BSC Research, danh mục VNMidcap sẽ chứng kiến sự thay đổi mạnh mẽ nhất khi các ETF nội loại bỏ BWE, CRE, HAG và thêm mới NVL, SIP.
Cùng chuyên mục
Tin khác