Toàn văn dự thảo Luật đặc khu gây tranh cãi

Lệ Chi - 07/06/2018 07:40 (GMT+7)

(VNF) - Xem toàn văn dự thảo Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc (gọi tắt là Luật đặc khu) được Quốc hội thảo luận ở hội trường lần cuối vào ngày 23/5, dự kiến biểu quyết thông qua vào 15/6.

VNF
Dự thảo Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc sẽ được Quốc hội “bấm nút” vào ngày 15/6 tới

TOÀN VĂN DỰ THẢO LUẬT ĐẶC KHU

Theo kế hoạch, dự thảo Luật Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc (gọi tắt là Luật đặc khu) sẽ được Quốc hội “bấm nút” vào ngày 15/6 tới.

Kể từ khi được đưa ra Quốc hội (kỳ họp thứ 4, tháng 10/2017) đến nay, dự thảo Luật đặc khu đã nhận được vô số góp ý, phản biện và đã được tiếp thu, chỉnh lý. Sau phiên thảo luận tại nghị trường hôm 23/5/2018, dự thảo luật vẫn tiếp tục là chủ đề gây tranh cãi trong dư luận xã hội.

Một trong những vấn đề được dư luận quan tâm nhất là nội dung nhà đầu tư được phép thuê đất tới 99 năm tại các đặc khu. Dư luận cho rằng thời gian cho thuê kéo dài như vậy sẽ tạo ra các nguy cơ và hệ lụy khó lường cho đất nước.

VietnamFinance xin được giới thiệu Toàn văn dự thảo Luật đặc khu

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quy hoạch, cơ chế, chính sách đặc biệt về phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương và cơ quan khác của Nhà nước tại các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Bắc Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa), Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang); nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương ở tỉnh đối với đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (sau đây gọi là đặc khu) là đơn vị hành chính thuộc tỉnh, do Quốc hội quyết định thành lập, có cơ chế, chính sách đặc biệt về phát triển kinh tế - xã hội, có tổ chức đặc biệt về chính quyền địa phương và cơ quan khác của Nhà nước.

2. Khu chức năng là khu vực phát triển kinh tế theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp phù hợp với đặc điểm của từng đặc khu, được xác định trong quy hoạch đặc khu, có ranh giới địa lý xác định, nằm trên địa bàn một hoặc một số khu hành chính hoặc độc lập với các khu hành chính, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định thành lập.

Khu chức năng gồm khu phi thuế quan, khu thương mại tự do, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và khu chức năng khác.

3. Khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo là khu chức năng chuyên cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, dịch vụ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới, có khả năng tăng trưởng nhanh.    

4. Khu thương mại tự do là khu chức năng đáp ứng các điều kiện và được áp dụng quy chế như đối với khu phi thuế quan, thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ quy định tại Điều 29 của Luật này.

5. Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư có năng lực tài chính, quản trị, có cam kết bằng văn bản trong việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, hiện đại, thân thiện với môi trường, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, gắn bó lợi ích lâu dài với đặc khu và có dự án đầu tư tại đặc khu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án đầu tư khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino với quy mô vốn đầu tư tối thiểu 44.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân theo đúng tiến độ cam kết, nhưng không quá 08 năm kể từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phù hợp với quy hoạch đặc khu, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân trong thời hạn không quá 05 năm kể từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

c) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển của đặc khu, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân trong thời hạn không quá 03 năm kể từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

d) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch đặc khu, có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội hoặc tạo ra giá trị gia tăng đột biến tại đặc khu của công ty thuộc danh sách 500 công ty lớn nhất thế giới theo xếp hạng của Tạp chí Forbes của năm liền trước năm cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân trong thời hạn không quá 03 năm kể từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Toàn văn dự thảo Luật An ninh mạng sắp được thông qua

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển đặc khu

1. Nhà nước có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành, nghề ưu tiên phát triển của đặc khu; xây dựng các đặc khu theo hướng xanh - tri thức - bền vững, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, hình thành môi trường sống văn minh, hiện đại, chất lượng cao; bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội tại đặc khu.

2. Chính quyền địa phương ở đặc khu có bộ máy quản lý hành chính tinh gọn; có thẩm quyền phù hợp, hiệu lực, hiệu quả; được áp dụng thủ tục hành chính thuận lợi, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, tổ chức và cá nhân.

Điều 5. Áp dụng các luật có liên quan và điều ước quốc tế

1. Những nội dung về quy hoạch, cơ chế, chính sách đặc biệt về phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương và cơ quan khác của Nhà nước ở đặc khu được áp dụng theo quy định của Luật này.

2. Những nội dung không được quy định tại Luật này thì áp dụng quy định của pháp luật có liên quan; đối với chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư không được quy định tại Luật này thì áp dụng quy định của pháp luật có liên quan đối với khu kinh tế.

3. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này với các luật có liên quan về cùng một nội dung thì áp dụng quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Trường hợp các luật có liên quan được ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định thuận lợi hơn về ưu đãi đầu tư, điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư thì áp dụng quy định của các luật có liên quan.

5. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là điều ước quốc tế) có quy định khác với quy định tại Luật này và luật khác có liên quan thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ trường hợp quy định tương ứng của Luật này và luật khác có liên quan thuận lợi hơn về ưu đãi đầu tư, điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động tại đặc khu.

6. Nguyên tắc áp dụng pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế quy định tại khoản 5 Điều này không được cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của Việt Nam theo các điều ước quốc tế.

Điều 6. Áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán quốc tế đối với các hợp đồng dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có yếu tố nước ngoài

1. Đối với các hợp đồng dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động được ký kết giữa tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc nơi cư trú tại đặc khu, trong đó có ít nhất một bên tham gia là tổ chức, cá nhân nước ngoài, các bên được thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán quốc tế.

Trường hợp đối tượng của hợp đồng là bất động sản tại Việt Nam hoặc hợp đồng lao động ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, hợp đồng tiêu dùng ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người tiêu dùng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam.

2. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều này không được gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật và không được trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam.

Điều 7. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh

1. Tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh tại đặc khu được giải quyết theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế, quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại đặc khu, trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:

a) Trọng tài Việt Nam;

b) Trọng tài nước ngoài;

c) Trọng tài quốc tế;

d) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập;

đ) Tòa án Việt Nam.

3. Ngoài các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này, tranh chấp giữa các nhà đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại đặc khu, trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài còn có thể được giải quyết tại Tòa án nước ngoài, trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại đặc khu được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế có liên quan có quy định khác.

5. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Trọng tài quốc tế, Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, điều ước quốc tế.

Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Trọng tài quốc tế, Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập không được gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật và không được trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam.

Chương II: QUY HOẠCH ĐẶC KHU

Điều 8. Quy hoạch đặc khu trong hệ thống quy hoạch quốc gia

1. Quy hoạch đặc khu thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, được lập trên toàn bộ không gian lãnh thổ của đặc khu.

2. Mỗi đặc khu chỉ có một quy hoạch tổng thể, được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, có tính kết nối với các quy hoạch khác trong hệ thống quy hoạch quốc gia.

3. Thời kỳ quy hoạch đặc khu do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của cơ quan lập quy hoạch, phù hợp với thời kỳ quy hoạch tổng thể quốc gia.

Điều 9. Nội dung quy hoạch đặc khu

1. Yêu cầu về nội dung quy hoạch:

a) Đáp ứng các yêu cầu về nội dung quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch;

b) Phù hợp với định hướng phát triển, ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu;

c) Bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cộng đồng và nhu cầu của các nhà đầu tư tại đặc khu;

d) Bảo đảm tính cạnh tranh quốc tế của đặc khu.

2. Quy hoạch đặc khu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đặc khu; dự báo các yếu tố, xu hướng phát triển trong nước và trên thế giới tác động đến định hướng phát triển, ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu;

b) Quan điểm, mục tiêu và phương án phát triển của đặc khu cho từng thời kỳ;

c) Phương án phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội;

d) Phương án phân bố không gian cho các hoạt động kinh tế - xã hội, dân sinh, quốc phòng, an ninh; 

đ) Phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu hành chính, khu chức năng và theo loại đất;

e) Phương án bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn;

g) Định hướng thu hút dự án đầu tư vào đặc khu;

h) Giải pháp và các nguồn lực thực hiện quy hoạch;

i) Hệ thống sa đồ, sơ đồ, bản đồ, hệ thống dữ liệu thuyết minh cho quy hoạch.

Điều 10. Lập quy hoạch đặc khu

1. Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) lập quy hoạch đặc khu lần đầu.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu lập quy hoạch đặc khu cho thời kỳ quy hoạch đặc khu tiếp theo.

3. Quy hoạch đặc khu được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch đặc khu thời kỳ trước.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu (sau đây gọi là cơ quan lập quy hoạch) tổ chức lập quy hoạch đặc khu theo trình tự sau đây:

a) Xác định nhiệm vụ lập quy hoạch đặc khu;

b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đặc khu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp tổ chức tư vấn có ý tưởng quy hoạch và giải pháp thực hiện được tuyển chọn có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật có liên quan thì được chỉ định thầu;

c) Xây dựng quy hoạch đặc khu;

d) Lấy ý kiến về quy hoạch đặc khu;

đ) Tổ chức tiếp thu ý kiến, hoàn chỉnh quy hoạch đặc khu;

e) Gửi hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền thẩm định;

g) Tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định, hoàn chỉnh quy hoạch đặc khu;

h) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua quy hoạch đặc khu;

i) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 11. Lấy ý kiến về quy hoạch đặc khu

1. Cơ quan lập quy hoạch đặc khu có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học, nhà đầu tư chiến lược, cộng đồng dân cư sinh sống tại đặc khu về quy hoạch đặc khu.

2. Hình thức lấy ý kiến:

a) Việc lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học, nhà đầu tư chiến lược được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;

b) Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư sinh sống tại đặc khu được thực hiện bằng hình thức đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch, niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng;

c) Ngoài các hình thức quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan lập quy hoạch có thể lấy ý kiến bằng hình thức phát phiếu điều tra phỏng vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc các hình thức phù hợp khác.

3. Cơ quan lập quy hoạch quyết định thời hạn lấy ý kiến, nhưng không ít hơn 30 ngày kể từ ngày gửi xin ý kiến hoặc ngày đăng tải, niêm yết, trưng bày.
4. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp; công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp; hoàn chỉnh quy hoạch để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, thông qua, phê duyệt quy hoạch.  

Điều 12. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch đặc khu

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định quy hoạch đặc khu. 

Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng; thành viên Hội đồng gồm đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các nhà khoa học, chuyên gia độc lập, tổ chức và cá nhân.

2. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, hoàn chỉnh quy hoạch đặc khu, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 13. Công bố và thực hiện quy hoạch đặc khu

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch đặc khu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu công bố quy hoạch đặc khu, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Hình thức công bố quy hoạch đặc khu được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm tổ chức triển khai quy hoạch; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch chi tiết để thực hiện quy hoạch đặc khu theo quy định của Chính phủ.

3. Hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội tại đặc khu phải phù hợp với quy hoạch đặc khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch đặc khu
1. Việc điều chỉnh quy hoạch đặc khu được thực hiện phù hợp với nguyên tắc và các căn cứ điều chỉnh quy hoạch được quy định tại Luật Quy hoạch.

2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch được thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập quy hoạch quy định tại Luật này.

Điều 15. Chi phí lập quy hoạch đặc khu

Chi phí lập quy hoạch đặc khu được bảo đảm từ nguồn vốn ngân sách địa phương, nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Chương III: CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC BIỆT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI ĐẶC KHU
 

Mục 1: ĐẦU TƯ KINH DOANH

Điều 16. Ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu

1. Tại đặc khu Vân Đồn ưu tiên phát triển các ngành, nghề: công nghệ cao; công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; du lịch và công nghiệp văn hóa; cảng hàng không, cảng biển, thương mại.

Danh mục ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu Vân Đồn được quy định tại Phụ lục 1 của Luật này.

2. Tại đặc khu Bắc Vân Phong ưu tiên phát triển các ngành, nghề: công nghệ thông tin, điện tử, cơ khí chính xác; cảng biển; du lịch, khách sạn; trung tâm thương mại - tài chính.

Danh mục ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu Bắc Vân Phong được quy định tại Phụ lục 2 của Luật này.

3. Tại đặc khu Phú Quốc ưu tiên phát triển các ngành, nghề: du lịch, khách sạn; thương mại, hội nghị, triển lãm, quản lý tài sản; y tế, giáo dục, nghiên cứu và phát triển.

Danh mục ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu Phú Quốc được quy định tại Phụ lục 3 của Luật này.

4. Trường hợp xuất hiện các yếu tố quan trọng tác động tới định hướng phát triển của đặc khu, Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh ngành, nghề ưu tiên phát triển đối với từng đặc khu Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 17. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

1. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại đặc khu được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.

2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại đặc khu trong những ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 và Phụ lục 3 của Luật này không phải đáp ứng điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế có liên quan.

3. Nhà đầu tư có đăng ký đầu tư tại đặc khu, tổ chức kinh tế thành lập tại đặc khu có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật của nước sở tại.

Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký đầu tư tại đặc khu, tổ chức kinh tế thành lập tại đặc khu thực hiện hoạt động đầu tư ngoài phạm vi đặc khu thì phải tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư, các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế có liên quan và không được hưởng ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Luật này đối với hoạt động đầu tư ngoài đặc khu.

Việc cung cấp ra ngoài phạm vi đặc khu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của nhà đầu tư, tổ chức kinh tế hoạt động tại đặc khu trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư nhưng không thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại đặc khu theo quy định của Luật này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước tại từng đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:

a) Không áp dụng một hoặc một số ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại đặc khu quy định tại khoản 1 Điều này tại khu chức năng thuộc đặc khu;

b) Sửa đổi, bãi bỏ một hoặc một số điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng tại đặc khu hoặc khu chức năng thuộc đặc khu.

Điều 18. Hình thức đầu tư

1. Nhà đầu tư có quyền đầu tư theo các hình thức sau đây:

a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại đặc khu;

b) Thực hiện dự án đầu tư tại đặc khu;

c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế có trụ sở chính tại đặc khu;

 d) Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc nơi cư trú tại đặc khu;

 đ) Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư giữa nhà đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu;

e) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế có liên quan.

2. Ngoài các hình thức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư có quyền đề xuất thực hiện hình thức đầu tư khác tại đặc khu phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại khoản này trên cơ sở đề xuất của nhà đầu tư và ý kiến của Ban tư vấn, hỗ trợ phát triển đặc khu.

Điều 19. Thành lập tổ chức kinh tế tại đặc khu 

1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập tổ chức kinh tế tại đặc khu theo quy định của pháp luật.

2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không bắt buộc phải có dự án đầu tư trước khi thành lập tổ chức kinh tế tại đặc khu.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập tổ chức kinh tế, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế được thực hiện tại Trung tâm hành chính công đặc khu theo quy định của pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế.

Hồ sơ đăng ký thành lập tổ chức kinh tế không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đặt tại đặc khu.

5. Tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài phạm vi đặc khu sau khi có ít nhất một dự án đầu tư tại đặc khu được triển khai thực hiện.

Điều 20. Dự án đầu tư tại đặc khu thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

1. Dự án đầu tư tại đặc khu không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ dự án đầu tư công và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại đặc khu thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo quy định của Luật Đầu tư;

b) Dự án đầu tư kinh doanh cá cược, đặt cược, casino.

3. Việc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư quy định khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan; đối với trường hợp thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 21. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại đặc khu

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại đặc khu quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư;

b) Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Nhà đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này đến Trung tâm hành chính công đặc khu;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu tổ chức đánh giá hồ sơ dự án đầu tư theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp dự án đầu tư thuộc Danh mục các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao quy định tại Phụ lục 5 của Luật này; quyết định việc lấy ý kiến các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trong trường hợp cần thiết đối với các dự án đầu tư khác trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến. Trong trường hợp này, thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn quy định tại điểm b khoản này.

3. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

b) Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

c) Đề xuất dự án đầu tư gồm những nội dung sau: mục tiêu đầu tư, địa điểm, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, bảo đảm tài chính cho dự án; thời hạn, tiến độ đầu tư; nhu cầu sử dụng đất hoặc sử dụng địa điểm đầu tư; phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có); nhu cầu, giải pháp về lao động; công nghệ dự kiến sử dụng; các giải pháp bảo vệ môi trường; đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có); tác động và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ dự án đầu tư và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Nội dung đánh giá hồ sơ dự án đầu tư tại đặc khu gồm:

a) Thông tin về nhà đầu tư;

b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;

c) Việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);

d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch, định hướng và yêu cầu phát triển của đặc khu;

đ) Khả năng tạo việc làm và đóng góp ngân sách nhà nước của dự án;

e) Ưu đãi đầu tư, điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);

g) Căn cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đối với dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

h) Nhu cầu, điều kiện sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan đối với dự án đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

i) Khả năng giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);

k) Đánh giá về công nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. 

5. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời với thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của Luật này và hồ sơ đăng ký thành lập tổ chức kinh tế đến Trung tâm hành chính công đặc khu để được giải quyết theo quy định tại Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều này.

Điều 22. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại đặc khu theo thủ tục rút gọn

1. Đối với dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu không phải thực hiện đánh giá nội dung quy định tại các điểm a, b, đ, h và i khoản 4 Điều 21 của Luật này; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư.

2. Đối với dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo thủ tục rút gọn trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án đầu tư thuộc Danh mục dự án thu hút đầu tư của đặc khu: Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu không phải thực hiện nội dung đánh giá quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản 4 Điều 21 của Luật này; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư; đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 6.000 tỷ đồng thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư;

b) Dự án đầu tư của nhà đầu tư chiến lược quy định tại điểm d khoản 5 Điều 3 của Luật này: Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu không phải thực hiện đánh giá nội dung quy định tại các điểm a, b, e khoản 4 Điều 21 của Luật này; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư;

c) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển tại các đặc khu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 của Luật này: Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu không phải thực hiện đánh giá nội dung quy định tại điểm đ và điểm e khoản 4 Điều 21 của Luật này; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư; đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 6.000 tỷ đồng thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư.

Điều 23. Dự án đầu tư tại đặc khu không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Đối với các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các điều 20, 21 và 22 của Luật này, nhà đầu tư tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại Luật này, pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.

Điều 24. Điều chỉnh dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Hồ sơ đề xuất điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

c) Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư (nếu có);

d) Tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật này liên quan đến các nội dung điều chỉnh.

3. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đề xuất điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến Trung tâm hành chính công đặc khu. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu xem xét, quyết định việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Điều 25. Thủ tục đăng ký thực hiện các hình thức đầu tư khác

1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế có trụ sở chính tại đặc khu và thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định tại khoản 3 Điều này trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại đặc khu áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;

b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế có trụ sở chính tại đặc khu.

2. Tổ chức kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau đây phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế có trụ sở chính tại đặc khu:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.

3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp và thay đổi thành viên, cổ đông đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện đồng thời tại Trung tâm hành chính công đặc khu.

Trường hợp đáp ứng các điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì Trung tâm hành chính công đặc khu tiến hành đăng ký theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp không đáp ứng các điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên tại Trung tâm hành chính công đặc khu theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế có trụ sở chính tại đặc khu. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc nơi cư trú tại đặc khu thực hiện đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 22 của Luật này, trừ hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết theo quy định của pháp luật về dân sự giữa các nhà đầu tư trong nước để thực hiện dự án đầu tư mà theo quy định của pháp luật về đầu tư không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh được lập theo quy định của pháp luật về đầu tư và gửi kèm theo hồ sơ dự án đầu tư.

6. Nhà đầu tư ký kết hợp đồng đối tác công tư với Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công tại đặc khu không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu công bố Danh mục dự án đầu tư thực hiện theo hình thức hợp đồng đối tác công tư tại đặc khu. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.

7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế và hoạt động đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, dầu khí, vận tải hàng không thực hiện theo quy định tương ứng của Luật Chứng khoán, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

8. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục đăng ký đầu tư quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.

Điều 26. Thủ tục khác trong hoạt động đầu tư

1. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư, các thủ tục về đất đai, quy hoạch, xây dựng, môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và Luật này. Trường hợp có nhu cầu và đáp ứng các điều kiện có liên quan, nhà đầu tư có thể thực hiện đồng thời các thủ tục quy định tại khoản này với thủ tục đăng ký đầu tư.

Chính phủ quy định việc thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số bước trong thủ tục về đất đai, quy hoạch, xây dựng, môi trường theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư tại đặc khu.

2. Đối với các dự án phải ký quỹ theo pháp luật về đầu tư, căn cứ vào tính chất của từng dự án và yêu cầu quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định mức ký quỹ cao hơn quy định của pháp luật về đầu tư, nhưng không quá 5% vốn đầu tư của dự án.

Điều 27. Thủ tục hành chính tích hợp và hệ thống thông tin điện tử về đầu tư kinh doanh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm:

1. Quy định tích hợp thủ tục, cơ chế liên thông giải quyết thủ tục về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp và thủ tục khác trong hoạt động đầu tư về đất đai, quy hoạch, xây dựng, môi trường, lao động, xuất khẩu, nhập khẩu, hải quan, thương mại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu tại Trung tâm hành chính công đặc khu;

2. Xây dựng hệ thống thông tin điện tử để thực hiện đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh và các thủ tục sau đầu tư liên quan khác qua mạng.

Điều 28. Danh mục dự án thu hút đầu tư

1. Căn cứ quy hoạch đặc khu đã được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu ban hành và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư theo từng thời kỳ.

2. Nội dung Danh mục dự án thu hút đầu tư gồm:

a) Tên dự án, mục tiêu, quy mô, địa điểm, dự kiến tiến độ đầu tư; trích lục bản đồ đất đai, thông tin quy hoạch liên quan;

b) Hình thức đầu tư; định hướng lựa chọn nhà đầu tư;

c) Ưu đãi đầu tư và các hỗ trợ đầu tư khác (nếu có);

d) Trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm chủ động chuẩn bị các điều kiện sau đây để hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục dự án thu hút đầu tư:

a) Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư;

b) Phương án huy động nguồn lực và triển khai đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng khu tái định cư và các công trình khác theo quy hoạch đặc khu ngoài hàng rào dự án đầu tư;

c) Kế hoạch triển khai, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện đồng bộ các thủ tục liên quan đến đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, xuất nhập khẩu, hải quan, thương mại và các thủ tục liên quan khác.

Điều 29. Khu thương mại tự do tại đặc khu

1. Khu thương mại tự do tại đặc khu thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ sau đây:

a) Tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển hàng hóa; cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Kinh doanh hàng miễn thuế;

c) Trưng bày, giới thiệu, triển lãm hàng hóa và dịch vụ;

d) Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics;

đ) Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng xuất khẩu, nhập khẩu và cung cấp dịch vụ liên quan.

2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra, vào khu thương mại tự do của các doanh nghiệp có dự án đầu tư tại khu thương mại tự do được ưu tiên về thủ tục hải quan, thời hạn nộp thuế như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên theo quy định của pháp luật về hải quan và pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại khu thương mại tự do không phải đáp ứng điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế có liên quan.

4. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của khu thương mại tự do.

Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư chiến lược

1. Nhà đầu tư chiến lược có quyền sau đây:

a) Được ưu tiên lựa chọn thực hiện dự án đầu tư trên cùng đặc khu trong trường hợp dự án đầu tư có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm đề xuất thực hiện; trường hợp có hai nhà đầu tư chiến lược trở lên quan tâm đề xuất thực hiện thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Được tham gia đầu tư kinh doanh, quản lý và vận hành các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và khu chức năng tại đặc khu theo hình thức đầu tư phù hợp với quy định tại Luật này;

c) Được ưu tiên hỗ trợ thủ tục đầu tư kinh doanh và thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;

d) Được tham gia lập quy hoạch, xây dựng chính sách áp dụng tại đặc khu;

đ) Được tổ chức, tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch vào đặc khu;

e) Trường hợp nhà đầu tư chiến lược thực hiện đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino thì được tính tổng vốn đầu tư các dự án khác trên địa bàn đặc khu và các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kết nối tới đặc khu do nhà đầu tư chiến lược thực hiện, nhưng không quá 50% vốn đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino để làm căn cứ xác định khả năng đáp ứng điều kiện về quy mô vốn, việc giải ngân vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về casino.

2. Nhà đầu tư chiến lược có nghĩa vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện dự án đầu tư theo các nội dung quy định  tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Thực hiện cam kết về việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, hiện đại, thân thiện với môi trường, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, gắn bó lợi ích lâu dài với đặc khu;

c) Hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu huy động nguồn lực để thực hiện quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào đặc khu;

d) Cung cấp các dịch vụ theo cam kết.

3. Nhà đầu tư chiến lược chỉ được hưởng ưu đãi đầu tư và chính sách đặc thù áp dụng đối với nhà đầu tư chiến lược quy định tại Luật này kể từ khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu xác nhận bằng văn bản đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nhà đầu tư chiến lược.

Trường hợp trong quá trình triển khai dự án, nhà đầu tư không đáp ứng các điều kiện nhà đầu tư chiến lược thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh ưu đãi đầu tư, các chính sách đặc thù áp dụng đối với nhà đầu tư chiến lược. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh do không thực hiện đúng cam kết của mình.

Điều 31. Hỗ trợ phát triển khởi nghiệp sáng tạo, nghiên cứu và phát triển

1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển và thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại đặc khu.

2. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách của đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định các hình thức hỗ trợ đầu tư xây dựng, vận hành khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển tại đặc khu.

Mục 2: ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG, ĐẤU THẦU, MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
 
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất tại đặc khu

1. Căn cứ vào quy mô, tính chất của dự án đầu tư và đề xuất của nhà đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh tại đặc khu không quá 70 năm; trường hợp đặc biệt, thời hạn sử dụng đất có thể dài hơn nhưng không quá 99 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư được thế chấp tài s

Theo Thư viện Quốc hội
Cùng chuyên mục
Tin khác