Học thuật

Đầu tư cố định là gì?

(VNF) - Cùng VietnamFinance tìm hiểu Đầu tư cố định (fixed investment) là gì?

Đầu tư cố định là gì?

Đầu tư cố định (fixed investment) là khái niệm dùng để chỉ các khoản đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị hoặc các hàng hóa lâu bền khác (có thời hạn sử dụng trên 1 năm).

Đầu tư cố định (fixed investment) là khái niệm dùng để chỉ các khoản đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị hoặc các hàng hóa lâu bền khác (có thời hạn sử dụng trên 1 năm). Đầu tư cố định còn được gọi là tích lũy hoặc hình thành tài sản cố định. Nó có thể được dùng để thay thế tài sản cố định hao mòn và thanh lý hoặc làm tăng khối lượng tư bản trong nền kinh tế.

Các khoản (hay công trình) đầu tư cố định để cung cấp các dịch vụ xã hội như đường xá, cầu cống, bến cảng, bệnh viện, trường học v.v… thường do chính phủ thực hiện là một bộ phận cấu thành mức chi tiêu hàng năm của chính phủ. Các khoản đầu tư cố định vào nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của khu vực tư nhân chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất lợi nhuận (hay tỷ lệ hoàn vốn) dự kiến từ các công trình đầu tư đó với mức chi phí vốn cần thiết để tài trợ cho các khoản đầu tư dự kiến. Khi thẩm định các công trình đầu tư trong khu vực công cộng, người ta cũng có thể sử dụng tỷ lệ hoàn vốn dự kiến trên cơ sở phân tích, tính toán các chi phí và ích lợi xã hội.

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Đầu tư cố định trái ngược với đầu tư vào lao động, chi phí hoạt động tiếp diễn, vật liệu hoặc tài sản tài chính. Tài sản tài chính cũng có thể được giữ trong một thời hạn cố định (ví dụ, trái phiếu) nhưng chúng thường không được gọi là "đầu tư cố định" bởi vì chúng không liên quan đến việc mua tài sản cố định. Thuật ngữ thông thường hơn cho các khoản đầu tư tài chính như vậy là "các khoản đầu tư cố định". Tiền gửi ngân hàng được cam kết cho một kỳ hạn cố định như một hoặc hai năm trong một tài khoản tiết kiệm được gọi tương tự như "tiền gửi có kỳ hạn".

Các biện pháp thống kê đầu tư cố định, chằng hạn được cung cấp bởi Cục phân tích kinh tế ở Hoa Kỳ, Eurostat ở châu Âu và các cơ quan thống kê quốc gia và quốc tế khác (ví dụ như Quỹ tiền tệ quốc tế), thường được các nhà kinh tế coi là các chỉ báo quan trọng  về tăng trưởng kinh tế dài hạn (tăng trưởng sản lượng và việc làm) và năng suất tiềm năng.

Càng nhiều vốn cố định hơn được sử dụng trên mỗi công nhân, công nhân có thể làm việc hiệu quả hơn, nếu coi những yếu tố khác không thay đổi. Ví dụ, một công nhân chỉ lấy đất bằng một cái thuổng thường kém hiệu quả hơn một công nhân sử dụng máy kéo để làm công việc tương tự, bởi vì một người với một cái máy kéo có thể cày thêm đất trong thời gian ít hơn, và do đó sản xuất được nhiều hơn trong thời gian ít hơn, ngay cả khi máy kéo có chi phí nhiều hơn một chiếc thuổng. Rõ ràng người ta thường sẽ không sử dụng máy kéo để cày một khu vườn nhỏ mà trong trang trại quy mô lớn, thu nhập kiếm được bằng cách sử dụng máy kéo vượt xa chi phí sử dụng máy kéo. 

Mức độ đầu tư cố định của các doanh nghiệp cũng cho thấy điều gì đó về mức độ tin tưởng mà chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý về khả năng kiếm thêm thu nhập từ việc bán hàng trong vài năm tới. Nếu có quá nhiều sự không chắc chắn về việc liệu khoản đầu tư cố định của họ có được trả hết hay không, họ không có khả năng sẽ quyết định đầu tư.

Tin mới lên