'Thăm' khu đất xây 365 căn nhà ở xã hội ngay trong nội đô Hà Nội
(VNF) - Dự án nhà ở xã hội NO1 thộc Khu đô thị mới Hạ Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân và xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Tín dụng ngân hàng (bank credit) là thuật ngữ dùng để chỉ tất cả các khoản cho vay của hệ thống ngân hàng, dù chúng được thực hiện dưới hình thức nào. Trong lý thuyết về ngân hàng và cung ứng tiền tệ, những thay đổi trong khối lượng tín dụng ngân hàng tạo ra sự thay đổi theo cùng một hướng trong tiền gửi ngân hàng. Quy mô hiệu ứng này phụ thuộc vào mức độ “rò rỉ” tài sản dự trữ (phần lớn là tiền mặt) ra khỏi hệ thống ngân hàng do chính những thay đổi trong tín dụng và tiền gửi gây ra, chẳng hạn do nhu cầu về tiền mặt trong lưu thông tăng hay do nhập khẩu tăng. Có thể tính quy mô tín dụng ngân hàng bằng cách lấy tổng mức nợ (= các khoản nợ + giá trị ròng của hệ thống ngân hàng) trừ đi phần dự trữ trong hệ thống ngân hàng.
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
Tín dụng ngân hàng cho các cá nhân đã vô cùng phát triển trong 50 năm qua trên thế giới, khi người tiêu dùng đã quen với việc có thẻ tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là một thỏa thuận giữa các ngân hàng và khách hàng vay tại đó các ngân hàng tin tưởng một người vay sẽ trả gốc cộng lãi suất cho các khoản vay, thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng vào một ngày trong tương lai.
Tín dụng ngân hàng là tổng số tiền ngân hàng cung cấp cho khách hàng vay. Nó cho phép người đi vay mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Tuy nhiên, khoản vay có thể yêu cầu các khoản thanh toán hàng tháng tối thiểu cố định trong một khoảng thời gian cụ thể. Ví dụ: hình thức tín dụng ngân hàng phổ biến nhất là thẻ tín dụng ngân hàng. Người vay bắt đầu với số dư bằng không và sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch. Người vay trả hết số dư và vay lại cho đến khi đạt đến giới hạn tín dụng.
(VNF) - Dự án nhà ở xã hội NO1 thộc Khu đô thị mới Hạ Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân và xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.